STT |
Nhiệm kỳ thứ |
Tổng thống |
Học vấn |
|
1 |
1 (1789) |
George Washington |
Tổng thống George Washington không theo học ở trường đại học nào. Năm 11 tuổi, cha qua đời khiến ông mất cơ hội vượt Đại Tây Dương sang Anh du học. Tuy nhiên, ông được đánh giá là một trong những vị tổng thống vĩ đại nhất trong lịch sử nước Mỹ và được khắc lên núi Rushmore để tưởng nhớ. |
|
2 (1793) |
||||
2 |
3 (1797) |
John Adams |
John Adams từ nhỏ đã ham đọc sách và tìm hiểu mọi thứ. Năm 1751, ông trở thành sinh viên của Đại học Harvard khi mới 16 tuổi. Sau khi tốt nghiệp vào năm 1755, ông đi dạy học tại Worcester để có thời gian suy nghĩ chọn nghề phù hợp. Cuối cùng, sau một thời gian dạy học, ông chọn nghề luật sư. |
|
3 |
4 (1801) |
Thomas Jefferson |
Từ 9 tuổi, Thomas Jefferson bắt đầu học tiếng Latin, Hy Lạp và tiếng Pháp. Năm 16 tuổi, ông bắt đầu học Đại học William & Marry tại Williamburg. Hai năm học đầu, ông được học các môn toán, vật lý và triết lý học. Sau đó, ông được học luật với vị thẩm phán uyên thâm George Wythe. Năm 1767, ông được nhận vào Luật sư đoàn và bắt đầu hành nghề luật sư một cách khá thành công. |
|
5 (1805) |
||||
4 |
6 (1809) |
James Madison |
Từ 11- 16 tuổi, Madison đã được gửi đến học theo Donald Robertson. Từ người thầy này, Madison đã học toán học, địa lý, ngôn ngữ hiện đại và cổ xưa. Ông trở nên đặc biệt bởi thông thạo tiếng Latinh. Năm 1769, ông theo học tại trường Cao đẳng New Jersey (là Đại Học Princeton sau này). Ông là một chính khách và nhà lý luận chính trị của nước Mỹ, được ca ngợi là “Cha đẻ của Hiến pháp”. |
|
7 (1813) |
||||
5 |
8 (1817) |
James Monroe |
Từ 11 – 16 tuổi, James Monroe đã nghiên cứu tại Học viện Campbelltow, một ngôi trường tiếng tăm do Cha Archibald Campbell thuộc giáo xứ Washington điều hành. Ở đó, ông được coi là một học sinh phi thường. Năm 1774, ở tuổi 16, Monroe ghi danh vào Đại học William & Marry. Nhưng năm 1774, Monroe đã bỏ trường đại học và tham gia quân đội. |
|
9 (1821) |
||||
6 |
10 (1825) |
John Quincy Adams |
Tổng thống John Quincy Adams là con trai của Tổng thống thứ hai - John Adams. Năm 1778, ông theo cha đến Châu Âu, học luật, tiếng Pháp, tiếng Hy Lạp và tiếng Latinh, theo học tại Đại học Leiden. Năm 1785, ông trở về Mỹ, theo học Đại học Harvard và tốt nghiệp vào năm 1787. Ngay sau đó, ông tiếp tục học ngành luật và thành công với tư cách là một luật sư. |
|
7 |
11 (1829) |
Andrew Jackson |
Andrew Jackson nhận được một nền giáo dục không thường xuyên trong các trường học địa phương. Năm 1781, ông làm nghề đóng yên ngựa. Sau đó, ông bắt đầu đi học luật dưới sự giúp đỡ của nhiều luật sư ở Salisbury, Bắc Carolina. Cuối cùng, ông đã có thể đủ điều kiện trở thành luật sư. |
|
12 (1833) |
||||
8 |
13 (1837) |
Martin Van Buren |
Van Buren lớn lên trong một gia đình người Mỹ gốc Hà Lan. Ông được dạy nói tiếng Hà Lan ở nhà và học tiếng Anh ở trường. Van Buren đã nhận được một nền giáo dục cơ bản tại một ngôi trường làng và sau đó học Latin trong một thời gian ngắn tại Học viện Kinderhook và Washington Seminary Claverack. Ông tốt nghiệp năm 1796, sau đó bắt đầu học luật tại văn phòng của Francis Sylvester. |
|
9 |
14 (1841) |
William H. Harrison (mất khi đang tại chức) |
Ở tuổi 14, Harrison học tại trường Hampden – Sydney College. Ông theo học tại đó trong 3 năm, nhận một nền giáo dục cổ điển bao gồm tiếng Latinh, tiếng Hy Lạp, tiếng Pháp, logic và tranh luận. Sau đó, Harrison vào Trường Đại học Pennsylvania, nơi ông tiếp tục nghiên cứu y học. Ông cũng là Tổng thống duy nhất học Y khoa. |
|
10 |
John Tyler |
Năm 12 tuổi, John Tyler vào học dự bị tại trường Đại học William & Mary, sau đó tiếp tục truyền thống của gia đình là theo học đại học tại trường này. Ông tốt nghiệp vào năm 1807, ở tuổi 17. |
||
11 |
15 (1845) |
James Knox Polk |
Năm 1816, James Knox Polk được nhận vào Trường ĐH Bắc Carolina. Sau đó, ông tốt nghiệp xuất sắc vào năm 1818. Sau khi tốt nghiệp, Polk đến Nashville để học luật dưới sự hướng dẫn của luật sư nổi tiếng Felix Grundy - người đã trở thành cố vấn đầu tiên của ông sau này. |
|
12 |
16 (1849) |
Zachary Taylor (mất khi đang tại chức) |
Zachary Taylor không được học hành chính thức. Chính mẹ ông là người dạy ông viết, sau đó ông theo học tại một trường học do Elisha Ayer, một giáo viên gốc Connecticut điều hành. Ông được nhận xét là người kiên nhẫn và học hỏi nhanh nhưng chữ viết tay rất khó đọc. Taylor phục vụ trong quân đội 40 năm, không tham gia chính trị cũng như bầu cử cho đến khi ông quyết định tranh cử Tổng thống vào năm 62 tuổi. |
|
13 |
Millard Fillmore |
Từ nhỏ, Millard Fillmore đã không nhận được một nền giáo dục đầy đủ. Ông thoát khỏi cảnh nghèo khó bằng việc siêng năng trong học tập và trở thành một luật sư thành công. Ông cũng dần trở nên nổi tiếng ở vùng Buffalo với vai trò là một luật sư và chính trị gia. Ông từng từ chối nhận bằng danh dự của Đại học Oxford vì cho rằng bản thân không thể nhận khi không đọc được nó – vốn được viết bằng chữ Latinh. Năm 1846, ông thành lập Trường Đại học Buffalo, là trường đại học lớn nhất của bang New York. |
||
14 |
17 (1853) |
Franklin Pierce |
Lúc nhỏ, Franklin Pierce học tại một trường ở Hillsborough, sau đó được chuyển tới Hancock. Cuối năm 12 tuổi, ông tới Học viện Phillips Exeter để chuẩn bị vào đại học. Mùa thu năm 1820, ông vào Trường Cao đẳng Bowdoin ở Brunswick, Maine. Trong năm thứ hai, ông có điểm thấp nhất lớp, nhưng ông đã cố gắng để cải thiện và xếp thứ 5 trong lớp khi ông tốt nghiệp năm 1824. Năm 1826, ông vào Trường Luật Northampton ở Northampton, Massachusetts. |
|
15 |
18 (1857) |
James Buchanan |
James Buchanan theo học tại Học viện Old Stone và sau đó là Cao đẳng Dickinson ở Carlisle, Pennsylvania. Ông suýt bị đuổi học vì hành vi xấu, nhưng đã cầu xin cơ hội thứ hai và cuối cùng tốt nghiệp loại xuất sắc vào năm 1809. Sau đó, ông hành nghề luật sư. |
|
16 |
19 (1861) |
Abraham Lincoln (mất khi đang tại chức) |
Abraham Lincoln xuất thân từ một gia đình nghèo khó miền Tây. Ông khởi nghiệp từ một người trông coi cửa hàng tạp hóa, không hề tham gia bất kỳ một trường đại học nào mà tự học. Ông trở thành luật sư vào năm 1836. |
|
20 (1865) |
Andrew Johnson không được học hành bài bản nhưng đã tự học cách đọc và viết. Ở tuổi 16, ông làm thợ may. Sau đó, ông chuyển đến Greeneville và thành lập một doanh nghiệp may mặc ngay trước cửa nhà mình. Ông là một người ham đọc sách. Những cuốn sách về các nhà hùng biện nổi tiếng đã khơi dậy sự quan tâm trong ông đối với đối thoại chính trị. |
|||
17 |
Andrew Johnson |
|||
18 |
21 (1869) |
Ulysses S. Grant |
Ulysses Simpson Grant tốt nghiệp từ Học viện Quân đội Hoa Kỳ. Ông đã phục vụ trong quân đội qua nhiều chiến dịch, đặc biệt là trong cuộc nội chiến Mỹ. |
|
22 (1873) |
||||
19 |
23 (1877) |
Rutherford B. Hayes |
Rutherford B. Hayes tốt nghiệp Kenyon College với danh hiệu thủ khoa vào năm 1842. Sau một thời gian ngắn tìm hiểu về luật ở Columbus, ông theo học tại Trường Luật Harvard vào năm 1843 và tốt nghiệp năm 1845. Ông là Tổng thống đầu tiên tốt nghiệp trường Luật. |
|
20 |
24 (1881) |
James Garfield (mất khi đang tại chức) |
Từ năm 1851-1854, James Garfield theo học tại Cao đẳng Hiram. Tại đây, ông chuyên tâm nghiên cứu tiếng Hy Lạp và Latinh. Garfield sau đó tiếp tục theo học tại Trường Cao đẳng Williams và tốt nghiệp vào năm 1856. Ông trở lại Hiram để giảng dạy và năm 1857 được làm chủ tịch. Garfield là Tổng thống đầu tiên của Mỹ viết tay trái và cũng là người duy nhất có phương pháp đặc biệt để giải định lý Pythagore, được ghi vào lịch sử toán học. |
|
21 |
Chester A. Arthur |
Arthur ghi danh theo học tại Union College vào năm 1845. Năm 1848, ông tốt nghiệp trường này và đi dạy học, làm hiệu trưởng một trường học, nhưng một thời gian sau chuyển sang làm việc tại một công ty luật. |
||
22 |
25 (1885) |
Grover Cleveland |
Grover Cleveland không có học vấn cao. Ông học tiểu học ở Học viện Fayetteville và Clinton Liberal.Sau khi cha ông qua đời vào năm 1853, ông nghỉ học để phụ giúp gia đình. Ông là Tổng thống duy nhất làm hai nhiệm kỳ không liên tục (1885–1889 và 1893–1897). |
|
23 |
26 (1889) |
Benjamin Harrison |
Benjamin Harrison là cháu trai Tổng thống thứ 9 của Mỹ là William Henry Harrison. 14 tuổi,Benjamin Harrison cùng anh trai theo học tại Farmer's College trong 2 năm. Trong năm 1850, ông chuyển sang Đại học Miami ở Oxford, Ohio. Tại đây, ông bị ảnh hưởng rất lớn bởi giáo sư kinh tế chính trị và lịch sử Robert Hamilton Bishop, người đã dạy ông về lịch sử và kinh tế chính trị. Sau khi tốt nghiệp đại học năm 1852, Harrison theo học luật. |
|
24 |
27 (1893) |
Grover Cleveland (tái nhiệm) |
Grover Cleveland không có học vấn cao. Ông học tiểu học ở Học viện Fayetteville và Clinton Liberal.Sau khi cha ông qua đời vào năm 1853, ông nghỉ học để phụ giúp gia đình. Ông là Tổng thống duy nhất làm hai nhiệm kỳ không liên tục nhau (1885–1889 và 1893–1897). |
|
25 |
28 (1897) |
William McKinley |
William McKinley chỉ tham dự Đại học Allegheny một năm, sau đó ông chuyển sang học trường Luật Albany và được nhận vào làm luật sư mà không cần bằng cử nhân. |
|
26 |
29 (1901) |
Theodore Roosevelt |
Theodore Roosevelt mang ý định trở thành một nhà khoa học khi ông vào Đại học Harvard vào mùa thu năm 1876. Sau khi tốt nghiệp, ông tiếp tục theo học trường Luật Columbia. Roosevelt trở thành Tổng thống ở tuổi 42, là vị Tổng thống trẻ tuổi nhất trong lịch sử Mỹ. Ông là người Mỹ đầu tiên nhận giải Nobel Hòa bình. |
|
30 (1905) |
||||
27 |
31 (1909) |
William H. Taft |
William Taft không được coi là xuất sắc khi còn nhỏ, nhưng là một người chăm chỉ. Ông học tại trường trung học Woodward ở Cincinnati. Năm 1874, ông theo học tại Đại học Yale. Năm 1878, Taft tốt nghiệp, xếp hạng thứ hai trong lớp. Sau khi học đại học, ông tiếp tục theo học Trường Luật Cincinnati và tốt nghiệp cử nhân Luật năm 1880. |
|
28 |
32 (1913) 33 (1917) |
Woodrow Wilson |
Ông Woodrow Wilson tốt nghiệp 1879 tại College of New Jersey (nay là Đại học Princeton). Năm 1883, ông bắt đầu nghiên cứu sau đại học tại Đại học John Hopkins. Ông đã nhận bằng tiến sĩ khoa học chính trị và lịch sử sau 3 năm vào Đại học John Hopkins. Ông từng là Hiệu trưởng của Đại học Princeton trước khi trở thành tổng thống Mỹ. |
|
29 |
34 (1921) |
Warren G. Harding (mất khi đang tại chức) |
Năm 1879, ở tuổi 14, Harding theo học tại Ohio Central College. Harding tiếp tục nghiên cứu thương mại in và báo chí khi là một sinh viên đại học. Sau khi tốt nghiệp, ông làm giáo viên, nhân viên bảo hiểm và cố gắng học luật. Sau đó, ông huy động 300 đô la cùng những người khác để mua lại tờ báo The Marion Star. |
|
30 |
Calvin Coolidge |
|||
35 (1925) |
Coolidge theo học tại Học viện Black River và sau đó là Học viện St. Johnsbury. Năm 1895, Calvin Coolidge tốt nghiệp Amherst College. Theo sự thúc giục của cha sau khi tốt nghiệp, Coolidge chuyển đến Northampton, Massachusetts để trở thành một luật sư. |
|||
31 |
36 (1929) |
Herbert Hoover |
Herbert Hoover tốt nghiệp ĐH Stanford năm 1891 – khóa đầu tiên của trường này. Trong năm thứ nhất, ông đã chuyển chuyên ngành từ Kỹ thuật cơ khí sang Địa chất. Sau đó, ông đã theo đuổi sự nghiệp của một nhà địa chất mỏ. |
|
32 |
37 (1933) |
Franklin D. Roosevelt |
Franklin D. Roosevelt thông thạo tiếng Đức và tiếng Pháp. Roosevelt đến học tại trường nội trú Groton tại Massachusetts. Ông hoàn tất chương trình cử nhân tại Đại học Harvard. Năm 1905, ông vào trường Luật Columbia. Sau khi qua được kỳ thi sát hạch của Luật sư đoàn tiểu bang New York vào năm 1907, Roosevelt quyết định bỏ học. Năm 1908, Roosevelt đến làm việc cho một tập đoàn uy tín ở Wall Street, chuyên về luật. |
|
38 (1937) |
||||
39 (1941) |
||||
40 (1945) 41 (1949) |
Harry S. Truman được biết đến là vị Tổng thống “chưa từng học đại học”, nhưng thực chất ông đã tham gia một học kỳ tại một trường ở Kansas City trước khi bỏ để đi làm. Sau đó, ông tham dự một số lớp học buổi tối ở khoa Luật của Đại học Missouri. |
|||
33 |
Harry S. Truman |
|||
34 |
42 (1953) |
Dwight D. Eisenhower |
Eisenhower theo học tại trường trung học Abilene và tốt nghiệp năm 1909. Để có tiền theo học đại học, ông và anh trai thay nhau đi làm thêm. Năm 1911, ông đã thi vào Học viện quân sự West Point. Tại đây, ông bộc lộ sự thông minh trong môn Toán khi có những bài giải còn hay hơn cả đáp án. Đồng thời ông cũng rất yêu thích thể thao. Ông là Tổng thống đầu tiên có bằng lái máy bay. |
|
43 (1957) |
||||
35 |
44 (1961) |
John F. Kennedy (mất khi đang tại chức) |
Trước khi vào đại học, John F. Kennedy dành một năm tại Học viện Kinh tế và Chính trị London, chuyên ngành Kinh tế chính trị. Năm 1935, ông theo học tại Đại học Princeton, nhưng buộc phải nghỉ học vì mắc bệnh. Mùa thu năm sau, ông nhập học tại Đại học Harvard. Ông đã phân chia thời gian học ở Harvard để đi du lịch và làm nghiên cứu cho luận văn của mình, sau đó tham gia vào hải quân trong một thời gian ngắn. Ông tốt nghiệp với văn bằng chuyên ngành Quan hệ quốc tế năm 1940. |
|
36 |
Lyndon B. Johnson |
Tổng thống Lyndon B. Johnson có được chứng chỉ dạy học từ Trường Sư phạm Tây Nam Texas năm 1930 và từng hành nghề giáo viên trước và sau khi tốt nghiệp. |
||
45 (1965) |
||||
37 |
46 (1969) |
Richard Nixon |
Richard Nixon được nhận vào cả ĐH Havard và Yale, nhưng ông không đủ khả năng chi trả học phí nên đã theo học Trường Cao đẳng Whittier, California. Sau đó, ông tới học luật ở trường Duke. |
|
38 |
47 (1973) |
Gerald Ford |
Gerald Ford là một ngôi sao bóng đá của ĐH Michigan. Ông từng dành được 2 danh hiệu quốc gia nhờ tài năng này. Tuy nhiên, ông đã từ bỏ sự nghiệp của một cầu thủ chuyên nghiệp để học luật ở ĐH Yale. |
|
39 |
48 (1977) |
Jimmy Carter |
Jimmy Carter từng học tại Georgia Southwestern College, sau đó chuyển đến Học viện Công nghệ Georgia ở Atlanta. Ông được nhận vào Học viện Hải quân, tốt nghiệp năm 1946 với tấm bằng cử nhân Khoa học. |
|
40 |
49 (1981) |
Ronald Reagan |
Ronald Reagan là một sinh viên năng động của Trường ĐH Eureka, IIIinois. Ông tham gia nhiều hoạt động của trường, từ bóng đá đến diễn kịch. Mặc dù học chuyên ngành Kinh tế học và Xã hội học, nhưng ông lại trở thành một bình luận viên thể thao trên đài phát thanh sau khi tốt nghiệp. Sau đó, ông trở thành diễn viên điện ảnh. |
|
50 (1985) |
||||
41 |
51 (1989) |
George H. W. Bush |
Sau khi tốt nghiệp Học viện Phillips năm 1942, George H. W. Bush gia nhập Hải quân Hoa Kỳ với tư cách là một phi công hải quân. Sau đó, ông tốt nghiệp ĐH Yale trong chưa đầy 3 năm với tấm bằng cử nhân Kinh tế. |
|
42 |
52 (1993) |
Bill Clinton |
Khi còn là học sinh trung học, có cơ hội gặp Tổng thống John F.Kennedy, Bill Clinton được truyền cảm hứng. Vì vậy, ông quyết đăng ký vào ĐH Georgetown, chuyên ngành Đối ngoại. Sau đó, ông lại giành được học bổng Rhodes của ĐH Oxford. Trở về từ Oxford, Clinton đến học tại trường luật thuộc Đại học Yale. Sau khi tốt nghiệp từ Yale, Clinton về dạy môn luật tại Đại học Arkansas. |
|
53 (1997) |
||||
43 |
54 (2001) |
George W. Bush |
George W. Bush theo học tại Trường Đại học Phillips (1961–1964), rồi đến Đại học Yale (1964–1968). Ông nhận bằng Cử nhân Lịch sử năm 1968. Sau khi tốt nghiệp đại học, Bush gia nhập một đơn vị không quân với cương vị là phi công năm 1972. Năm 1973, ông theo học tại Trường ĐH Kinh doanh thuộc Đại học Harvard và nhận bằng cao học Quản trị và kinh doanh năm 1975. |
|
55 (2005) |
||||
44 |
56 (2009) |
Barack Obama |
Trước khi chuyển đến ĐH Columbia năm 1981, Barack Obama đã học tại Trường CĐ Occidental, Los Angeles, California. Cuối năm 1988, ông nhập học Trường Luật của Đại học Harvard. Vào cuối năm thứ nhất, dựa trên thành tích học tập và một cuộc thi viết, Obama được chọn làm biên tập viên cho Harvard Law Review. Đến năm thứ hai, ông đắc cử chức Chủ nhiệm của tạp chí này. Sự kiện một người da đen đảm nhiệm chức vụ chủ nhiệm tạp chí luật uy tín của Harvard đã thu hút sự chú ý của báo giới. Năm 1991, Obama tốt nghiệp hạng danh dự với học vị Tiến sĩ Luật. |
|
57 (2013) |
||||
45 |
58 (2017) |
Donald Trump |
Donald Trump theo học tại Trường Kew-Forest từ mẫu giáo đến lớp 7. Năm 13 tuổi, ông đăng ký vào Học viện Quân sự New York, một trường nội trú tư nhân. Năm 1964, ông nhập học tại Đại học Fordham. Hai năm sau, ông chuyển đến Trường Wharton của Đại học Pennsylvania. Khi ở Wharton, ông làm việc tại doanh nghiệp của gia đình. Ông tốt nghiệp vào tháng 5 năm 1968 với bằng Cử nhân kinh tế. |
|
46 |
59 (2021) |
Tổng thống đắc cử Joseph Robinette Biden |
Joseph Robinette Biden theo học tại Học viện Archmere ở Claymont. Tại đây, ông tham gia đội tuyển bóng bầu dục và bóng chày của trường. Năm 1965, ông tiếp tục tốt nghiệp Cử nhân Trường Đại học Delaware với hai chuyên ngành chính lịch sử và khoa học chính trị, cũng như chuyên ngành ngôn ngữ Anh. Đến năm 1968, Biden tốt nghiệp trường Luật của Đại học Syracuse với bằng Tiến sĩ luật. Ông đã nói trường luật là “thứ nhàm chán nhất thế giới”. Ông gia nhập Đoàn luật sư bang Delaware vào năm 1969. |
Thời Vũ
Câu nói của ông Trump vào đề thi học sinh giỏi Văn
"Dù sao bạn cũng phải nghĩ, tại sao không nghĩ lớn?"- câu nói của ông Donald Trump được đưa vào đề thi Học sinh giỏi lớp 10 của Trường THPT Chuyên Lương Văn Chánh, Phú Yên,