- Chúng tôi chưa kết hôn nhưng chung sống với nhau như vợ chồng, gia đình hai bên cũng biết chuyện và đồng ý. Vừa rồi tôi sinh con tại bệnh viện huyện quê chồng (quê tôi ở tỉnh khác và tôi vẫn giữ hộ khẩu ở đó, chỉ làm tạm trú ở nhà chồng). Khi tôi đăng ký khai sinh tại phường, cán bộ phường nói tôi phải về quê đẻ mới làm được khai sinh cho con.

Xin luật sư cho biết thủ tục làm khai sinh cho con ra sao? Tại sao tôi không đủ điều kiện để làm khai sinh? Hiện giờ tôi nên làm thế nào? Rất mong hồi âm của luật sư.

{keywords}
Tôi chưa đăng ký kết hôn nên không được khai sinh cho con ở nhà chồng? (Ảnh minh họa)

Theo quy định tại Điều 13 Luật Hộ tịch 2014 thì thẩm quyền đăng ký khai sinh do Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của người cha hoặc người mẹ thực hiện đăng ký khai sinh và thủ tục đăng ký khai sinh được quy định tại Điều 16 Luật Hộ tịch 2014 như sau:

“1. Người đi đăng ký khai sinh nộp tờ khai theo mẫu quy định và giấy chứng sinh cho cơ quan đăng ký hộ tịch. Trường hợp không có giấy chứng sinh thì nộp văn bản của người làm chứng xác nhận về việc sinh; nếu không có người làm chứng thì phải có giấy cam đoan về việc sinh…

2. Ngay sau khi nhận đủ giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều này, nếu thấy thông tin khai sinh đầy đủ và phù hợp, công chức tư pháp - hộ tịch ghi nội dung khai sinh theo quy định tại khoản 1 Điều 14 của Luật này vào Sổ hộ tịch; cập nhật vào Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để lấy Số định danh cá nhân”.

Như vậy, việc khai sinh cho con có thể được thực hiện tại nơi cư trú của người cha hoặc người mẹ. Nơi cư trú được hiểu là nơi đăng ký hộ khẩu thường trú của cha hoặc mẹ. Tuy nhiên, trong trường hợp này, do bạn và cha của bé mới chỉ chung sống với nhau như vợ chồng mà chưa thực hiện việc đăng ký kết hôn. Do đó, chưa có cơ sở pháp lý để ghi nhận cha của đứa trẻ vào giấy khai sinh cũng như xác định cơ quan có thẩm quyền đăng ký khai sinh. Việc từ chối đăng ký khai sinh của UBND phường nơi bạn tạm trú là không trái với quy định pháp luật.

Trong trường hợp này, để đăng ký khai sinh cho con tại phường nơi bạn và cha đứa bé đang sinh sống, bạn và cha đứa bé cần kết hợp việc đăng ký kết hôn và đăng ký khai sinh cho con hoặc khi việc đăng ký kết hôn là không thể thì cần kết hợp việc đăng ký nhận cha, mẹ, con và đăng ký khai sinh cho con.

Nếu kết hợp việc đăng ký nhận cha, mẹ, con và đăng ký kết khai sinh thì việc này được thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 15 Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Hộ tịch và Điều 12 Thông tư 15/2015/TT-BTP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Hộ Tịch và Nghị định số 123. Theo đó, khi đăng ký khai sinh cho trẻ em mà có người yêu cầu đăng ký nhận cha, mẹ, con thì cơ quan đăng ký hộ tịch kết hợp giải quyết thủ tục đăng ký khai sinh và thủ tục đăng ký nhận cha, mẹ, con với hồ sơ gồm:

1. Tờ khai đăng ký khai sinh và Tờ khai đăng ký nhận cha, mẹ, con theo mẫu quy định;

2. Giấy chứng sinh hoặc giấy tờ khác thay Giấy chứng sinh (Trường hợp không có giấy chứng sinh thì nộp văn bản của người làm chứng xác nhận về việc sinh; nếu không có người làm chứng thì phải có giấy cam đoan về việc sinh);

2. Chứng cứ chứng minh quan hệ cha, mẹ, con (Văn bản của cơ quan y tế, cơ quan giám định hoặc cơ quan khác có thẩm quyền ở trong nước hoặc nước ngoài xác nhận quan hệ cha con, quan hệ mẹ con, trường hợp không có văn bản xác nhận thì phải có thư từ, phim ảnh, băng, đĩa, đồ dùng, vật dụng khác chứng minh mối quan hệ cha con, quan hệ mẹ con và văn bản cam đoan của cha, mẹ về việc trẻ em là con chung của hai người, có ít nhất hai người thân thích của cha, mẹ làm chứng).

Nếu kết hợp việc đăng ký kết hôn và đăng ký khai sinh cho con thì việc này được thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 13 Thông tư 15/2015/TT-BTP. Theo đó quy định: “Trường hợp con do người vợ sinh ra trước thời điểm đăng ký kết hôn, chưa được đăng ký khai sinh mà khi đăng ký khai sinh, vợ chồng có văn bản thừa nhận là con chung thì thông tin về người cha được ghi ngay vào Giấy khai sinh của người con mà không phải làm thủ tục đăng ký nhận cha, mẹ, con”.

Tư vấn bởi luật sư: Hoàng Tuấn Anh; Công ty Luật Themis; Mail: [email protected]; SDT: 0986663459

Bạn đọc muốn gửi các câu hỏi thắc mắc về các vấn đề pháp luật, xin gửi về địa chỉ [email protected] (Xin ghi rõ địa chỉ, số điện thoại để chúng tôi tiện liên hệ)

Ban Bạn đọc