- Vợ chồng tôi kết hôn năm 2005, đến năm 2008 chồng tôi đi lao động xuất khẩu bên Hàn Quốc. Năm 2011 chồng tôi gửi tiền về (có hóa đơn ngân hàng tên chồng tôi gửi và tên bố chồng tôi nhận) nhờ bố chồng tôi mua đất hộ. Khi làm sổ đỏ đất chồng tôi dặn bố ở nhà làm sổ đứng tên vợ chồng tôi, nhưng bố chồng tôi không làm.
Năm 2014 chồng tôi về nói bố chuyển tên trên sổ đỏ sang cho vợ chồng tôi nhưng bố chồng không chuyển và nói ông có toàn quyền sử dụng mảnh đất đó. Đến năm 2016 vợ chồng tôi làm nhà trên mảnh đất mà chồng tôi nhờ bố mua nhưng sổ đỏ vẫn đứng tên bố chồng tôi.
Xin hỏi luật sư vợ chồng tôi có quyền gì trên đất đấy. Chúng tôi xây nhà trên mảnh đất như vậy thì sau này có nằm trong tài sản của bố mẹ chồng tôi không? Giả sử bố mẹ chồng tôi sau này mất ghi di chúc để lại chia đều tài sản trong đó có cả tài sản nhà đất chúng tôi đang ở cho các anh chị em, thì nhà tôi có bị chia không? Cảm ơn luật sư tư vấn.
Chúng tôi có quyền gì trên chính mảnh đất mình bỏ tiền ra mua? (Ảnh minh họa) |
Hiện tại, bố mẹ bạn vẫn đang là người đứng tên trên sổ đỏ. Theo quy định tại khoản 16 Điều 3 Luật Đất đai 2013 thì “16. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất.” Vì vậy, bố chồng bạn vẫn là chủ sử dụng hợp pháp phần diện tích đất trên. Bố chồng bạn có đầy đủ các quyền của người chủ sử dụng đất theo quy định tại Điều 167 Luật Đất đai 2013
“1. Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất theo quy định của Luật này.”
Vợ chồng bạn nên thỏa thuận, thuyết phục bố chồng bạn sang tên mảnh đất đó để vợ chồng bạn đứng tên. Nếu bố chồng bạn không đồng ý, vợ chồng bạn có thể tiến hành các thủ tục để giải quyết tranh chấp đất đai theo quy định tại Luật đất đai 2013 dựa vào các giấy tờ chuyển tiền mà chồng bạn đã gửi về để mua quyền sử dụng đất.
“Điều 202. Hòa giải tranh chấp đất đai
1. Nhà nước khuyến khích các bên tranh chấp đất đai tự hòa giải hoặc giải quyết tranh chấp đất đai thông qua hòa giải ở cơ sở.
2. Tranh chấp đất đai mà các bên tranh chấp không hòa giải được thì gửi đơn đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp để hòa giải.
Điều 203. Thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai
Tranh chấp đất đai đã được hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã mà không thành thì được giải quyết như sau:
1. Tranh chấp đất đai mà đương sự có Giấy chứng nhận hoặc có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này và tranh chấp về tài sản gắn liền với đất thì do Tòa án nhân dân giải quyết;
Tư vấn bởi Luật sư Phạm Thị Bích Hảo, Công ty luật TNHH Đức An, Thanh Xuân, Hà Nội.
Bạn đọc muốn gửi các câu hỏi thắc mắc về các vấn đề pháp luật, xin gửi về địa chỉ [email protected] (Xin ghi rõ địa chỉ, số điện thoại để chúng tôi tiện liên hệ)
Ban Bạn đọc