Ngày 22/12, Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc Hầu A Lềnh cùng Đoàn công tác đã làm việc với tỉnh Yên Bái nhằm đánh giá kết quả thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia trên địa bàn tỉnh năm 2023.

Tại Hội nghị, Phó Chủ tịch Thường trực UBND tỉnh Yên Bái Nguyễn Thế Phước khẳng định, các Chương trình mục tiêu quốc gia là nguồn lực đầu tư quan trọng góp phần giúp Yên Bái phát triển kinh tế - xã hội. Tỉnh đã giao trách nhiệm cụ thể cho các đơn vị, địa phương chủ trì; tham gia vào quá trình phân bổ nguồn lực để thực hiện từng dự án theo mục tiêu của các chương trình. Kết quả thực hiện các mục tiêu của Chương trình cơ bản đáp ứng theo tiến độ của cả giai đoạn, có nhiều chỉ tiêu đã vượt mục tiêu Chương trình.

Để triển khai thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia mục tiêu quốc gia giai đoạn 2021 - 2023, tỉnh Yên Bái đã thành lập Ban Chỉ đạo, bộ máy giúp việc, xây dựng và ban hành quy chế hoạt động; chỉ đạo cấp huyện và cấp xã thành lập Ban Chỉ đạo và ban hành các văn bản triển khai thực hiện theo quy định.

Với Chương trình Mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế – xã hội vùng đồng bào DTTS và miền núi giai đoạn 2021 – 2025, để triển khai thực hiện, đến nay, tỉnh ban hành 10 văn bản, kế hoạch triển khai thực hiện. Trên cơ sở 10 dự án thành phần thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế – xã hội vùng đồng bào DTTS và miền núi giai đoạn 2021 – 2030, tỉnh đã chỉ đạo các ngành, các địa phương chủ động rà soát, tổng hợp đối tượng, địa bàn thụ hưởng, đề xuất các dự án đầu tư cơ sở hạ tầng (điện, đường…) làm cơ sở triển khai khi được Trung ương thông báo vốn thực hiện Chương trình.

W-anh-man-hinh-2024-01-01-luc-063931-1.png
Hằng năm, tỉnh Yên Bái đã dành nguồn lực thỏa đáng để hỗ trợ cho giáo dục vùng cao.

Đến nay, kết quả thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ các chương trình mục tiêu quốc gia đã đạt được kết quả tích cực, đặc biệt đối với chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi. Tỷ lệ hộ nghèo trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi còn 12,14% (giảm bình quân 4,93% so với năm 2022, vượt 1,93% so với mục tiêu của Chương trình). Số xã ra khỏi địa bàn đặc biệt khó khăn là 14/28 xã, số thôn thoát khỏi đặc biệt khó khăn là 25/27 thôn, đạt 92,5% mục tiêu giai đoạn 2021-2025. Tỷ lệ hộ dân được sử dụng điện lưới quốc gia và các nguồn điện khác phù hợp đạt 97,6%. Tỷ lệ đồng bào dân tộc thiểu số được sử dụng nước sinh hoạt hợp vệ sinh đạt 93,5%, bằng 90% mục tiêu Chương trình.

Bên cạnh đó, Yên Bái đã thực hiện hiệu quả việc đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị cho 80 trường phổ thông dân tộc nội trú, trường phổ thông dân tộc bán trú, trường có học sinh bán trú với 4.456 trang thiết bị các loại; 46 trường được tăng cường cơ sở vật chất.

Đẩy mạnh huy động nguồn lực ngoài Nhà nước để phát triển kinh tế – xã hội, ban hành chính sách ưu đãi hỗ trợ đầu tư để thu hút nguồn lực, tỉnh đã phê duyệt Đề án thực hiện chính sách đặc thù hỗ trợ phát triển kinh tế – xã hội vùng DTTS và miền núi trên địa bàn tỉnh Yên Bái, giai đoạn 2017 – 2020 với kinh phí trên 455 tỷ đồng để thực hiện các nội dung: hỗ trợ đất ở, đất sản xuất, nước sinh hoạt phân tán, hỗ trợ bố trí, sắp xếp ổn định dân cư, hỗ trợ tín dụng ưu đãi.

Tỉnh cũng đã phê duyệt Đề án hỗ trợ dân tộc Phù Lá, xã Châu Quế Thượng, huyện Văn Yên với kinh phí 42,6 tỷ đồng để thực hiện các nội dung: xây dựng hoàn thiện cơ sở hạ tầng các thôn bản, hỗ trợ phát triển sản xuất, hỗ trợ bảo tồn, phát huy giá trị văn hóa truyền thống đặc sắc, nâng cao đời sống tinh thần cho đồng bào, hỗ trợ đào tạo, sử dụng cán bộ và xây dựng hệ thống chính trị cơ sở, hỗ trợ về giáo dục, y tế.

Cùng với các chính sách về hỗ trợ phát triển kinh tế, đầu tư cơ sở hạ tầng cho vùng đồng bào DTTS, vùng sâu, vùng xa, tỉnh đã triển khai hiệu quả nhiều chính sách phát triển xã hội như: các chính sách của Trung ương về đào tạo, bồi dưỡng, tạo nguồn cán bộ công chức nói chung và cán bộ công chức người DTTS nói riêng; chính sách đối với người có uy tín ở vùng DTTS; bảo tồn và phát triển văn hóa, phát triển thể dục, thể thao, du lịch, phổ biến, giáo dục pháp luật và trợ giúp pháp lý…; Đề án “Tăng cường tiếng Việt cho trẻ em mầm non, học sinh tiểu học vùng DTTS giai đoạn 2016 – 2020, định hướng đến năm 2025”.

Tỉnh đã giao trên 16 tỷ đồng, trong đó, vốn đầu tư phát triển trên 13 tỷ đồng, thực hiện 8 hạng mục xây dựng cơ sở hạ tầng; vốn sự nghiệp trên 2,8 tỷ đồng hỗ trợ phát triển, nâng cao năng lực sản xuất, bảo tồn, phát huy giá trị văn hóa truyền thống, nâng cao đời sống tinh thần cho đồng bào…

Thực hiện chế độ, chính sách đối với người dạy, người học vùng đồng bào DTTS, miền núi. Đặc biệt là chế độ chính sách đối với cán bộ quản lý, giáo viên, học sinh các trường phổ thông dân tộc nội trú, phổ thông dân tộc bán trú; chính sách đối với học sinh DTTS rất ít người. Năm 2021, tỉnh đã huy động các nguồn lực để đầu tư cơ sở vật chất giáo dục, nhất là giáo dục vùng cao, vùng đồng bào DTTS và miền núi với tổng số vốn trên 318 tỷ đồng; trong đó, ngân sách cấp tỉnh trên 243 tỷ đồng.

Huy Phúc và nhóm PV