50% Giai đoạn II: IIA: tổn thương lan vào ống cổ tử cung, chỉ ở niêm mạc IIB: tổn thương lan vào tổ chức đệm của ống cổ tử cung Giai đoạn III: IIIA: tổn thương xâm nhiễm vào thanh mạc hay phần phụ hay tế bào phúc mạc dương tính IIIB: tổn thương di căn âm đạo IIIC: tổn thương di căn tiểu khung hay cạnh động mạch chủ Giai đoạn IV: IVA: tổn thương ung thư xâm nhiễm vào bàng quang hay ruột IVB: ung thư di căn xa bao gồm di căn hạch trong ổ bụng hay hạch bẹn" itemprop="description" />

Ung thư tử cung

    Ung thư tử cung là gì? Ung thư tử cung ( còn gọi là ung thư niêm mạc tử cung) là các khối u phát triển từ niêm mạc tử cung. Hơn 80% bệnh nhân ung thư niêm mạc tử cung gặp ở người mãn kinh, trong đó có khoảng 95% có nguồn gốc từ biểu mô tuyến của nội mạc tử cung.

    Ung thư tử cung đa số được phát hiện ở giai đoạn sớm của bệnh nhờ biểu hiện chảy máu âm đạo bất thường nên có thể được chữa khỏi được nhờ phẫu thuật.

    Các giai đoạn lâm sàng của ung thư tử cung được phân loại theo FIGO gồm 4 giai đoạn:

    Giai đoạn I:

    • IA : tổn thương giới hạn ở niêm mạc tử cung (bề mặt)
    • IB : tổn thương ăn sâu vào lớp cơ tử cung <50%
    • IC : tổn thương ăn sâu vào lớp cơ tử cung >50%

    Giai đoạn II:

    • IIA: tổn thương lan vào ống cổ tử cung, chỉ ở niêm mạc
    • IIB: tổn thương lan vào tổ chức đệm của ống cổ tử cung

    Giai đoạn III:

    • IIIA: tổn thương xâm nhiễm vào thanh mạc hay phần phụ hay tế bào phúc mạc dương tính
    • IIIB: tổn thương di căn âm đạo
    • IIIC: tổn thương di căn tiểu khung hay cạnh động mạch chủ
    • Giai đoạn IV:
    • IVA: tổn thương ung thư xâm nhiễm vào bàng quang hay ruột
    • IVB: ung thư di căn xa bao gồm di căn hạch trong ổ bụng hay hạch bẹn

    Nguyên nhân ung thư tử cung chưa được chứng minh rõ ràng. Tuy nhiên hơn 90% trường hợp xảy ra ở phụ nữ lớn hơn 50 với độ tuổi trung bình là 63 với các yếu tố nguy cơ như:

    • Người béo phì: Người có chỉ số BMI > 30 có nguy cơ mắc ung thư tử cung cao gấp 3-4 lần so với người bình thường
    • Tăng estrogen kéo dài: người chưa bao giờ mang thai, người mắc bệnh đa nang buồng trứng, người điều trị Tamoxifen kéo dài hoặc người có các chu kỳ kinh không phóng noãn.
    • Bệnh nhân tăng huyết áp, đái tháo đường
    • Người mãn kinh muộn (lớn hơn 55 tuổi)
    • Người sử dụng estrogen đơn thuần kéo dài
    • Khoảng 5% ung thư nội mạc tử cung có liên quan đến hội chứng Lynch type II (hội chứng ung thư đại trực tràng di truyền không do polyp): bệnh nhân mắc hội chứng Lynch typ II có nguy cơ xuất hiện ung thư tử cung từ 30-60 %.

    Ung thư tử cung có triệu chứng gì? Khoảng 95% các trường hợp có biểu hiện ra máu âm đạo bất thường.

    • Ra máu ở người đã mãn kinh là một dấu hiệu có giá trị, có khi ra máu trong thời kỳ tiền mãn kinh gây nhầm lẫn với những rối loạn của thời kỳ này.
    • Ra máu thường kèm theo khí hư nhiều, hôi.
    • Khám mỏ vịt: âm đạo có thể bình thường, hơi teo ở những người mãn kinh. Khí hư nhiều, nhầy loãng, hôi, có khi là mủ. Bệnh nhân thường đau và cảm giác nặng nề ở vùng hạ vị.
    • Khám âm đạo bằng tay: tử cung thường có kích thước bình thường, có thể hơi to và mềm, phát hiện u xơ tử cung đi kèm trong một số trường hợp.

    Sự lan tràn của ung thư niêm mạc tử cung: Ung thư niêm mạc tử cung không lan tràn nhanh bằng ung thư cổ tử cung, vì cơ tử cung là một hàng rào có tác dụng khá tốt.

    • Lan tràn tại chỗ: Sự xâm lấn chậm vào lớp cơ tử cung là cách xâm lấn hay gặp nhất, làm cho tử cung to lên
    • Lan tràn theo đường bạch huyết: 30- 40% ung thư lan tràn theo đường bạch huyết, ở thân tử cung tổ chức ung thư phát triển xuống eo tử cung rồi xuống đáy dây chằng rộng, đến hệ thống hạch chậu trong, chậu ngoài và xa hơn nữa.
    • Lan theo đường dẫn tự nhiên (vòi tử cung: Các tế bào ung thư có thể đi theo vòi tử cung, tràn vào trong ổ phúc mạc.
    • Lan tràn đến các tạng khác trong ổ bụng: hiếm gặp, có thể thấy di căn đến gan, phổi.
    • Lan tràn theo đường tĩnh mạch: ít thấy.
    • Tuổi: từ 50-70
    • Không sinh đẻ hoặc đẻ ít
    • Béo phì
    • Đái tháo đường.
    • Cao huyết áp.
    • Bệnh lý ở tử cung: quá sản nội mạc tử cung.
    • Mãn kinh muộn: sau 55 tuổi.
    • Dùng estrogen đơn thuần, kéo dài.
    • Tiền sử ung thư buồng trứng, ung thư vú và ung thư đại tràng.

    Loại dao có thể phát hiện ung thư thường gặp ở phụ nữ

    Các nhà khoa học đã phát minh ra con dao thông minh có thể phát hiện ung thư cổ tử cung với độ chính xác gần 90%.

    5 loại ung thư thường gặp và khó điều trị nhất liên quan thừa cân, béo phì

    Trong danh sách các bệnh ung thư liên quan đến thừa cân, béo phì, có 2 loại thuộc nhóm ung thư thường gặp nhất (ung thư vú, đại trực tràng) và 3 loại trong nhóm ung thư khó điều trị nhất (ung thư thực quản, tụy, đường mật).