GS, TS Nguyễn Trần Hiển - Viện trưởng Viện Vệ sinh dịch tễ Trung ương, Chủ nhiệm chương trình tiêm chủng mở rộng Quốc gia cho biết, đề án trên được thực hiện với sự hỗ trợ của Liên minh toàn cầu về vắc xin và tiêm chủng (GAVI), sau đó sẽ trình Hội đồng tư vấn sử dụng vắc xin và sinh phẩm y tế, Bộ Y Tế.
Hiện Việt Nam đã tự sản xuất được 10/12 vắc xin trong chương trình TCMR gồm: Vắc xin BCG phòng lao, DPT phòng bạch hầu - ho gà - uốn ván, OPV phòng bại liệt, vắc xin sởi, vắc xin viêm não Nhật Bản, vắc xin viêm gan B, vắc xin tả, thương hàn.
Vắc xin ngừa Rubella và Hib hiện vẫn phải nhập khẩu.
![]() |
Sắp tới, chương trình TCMR sẽ đưa thêm vắc xin Rota, HPV vào danh sách tiêm chủng. |
Theo kế hoạch, đến năm 2018 Việt Nam sẽ sản xuất được vắc xin Rubella và đến 2020 Việt nam sẽ phát triển và sản xuất thêm vắc xin bại liệt tiêm và Hib sử dụng trong chương trình TCMR, đồng thời phát triển thành công vắc xin 6 trong 1.
Xung quanh những câu hỏi lo ngại về tính an toàn của vắc xin tổng hợp so với vắc xin đơn lẻ, GS, TS Nguyễn Trần Hiền khẳng định các loại vắc xin tổng hợp hiện tại hoàn toàn an toàn và hiệu quả, đã được chứng minh bằng các nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng.
"Cho đến nay, trong số các trường hợp trẻ em tử vong sau tiêm chủng, chưa có bằng chứng nào chỉ ra nguyên nhân do vắc xin, chất lượng vắc xin mà tử vong chủ yếu do trùng hợp ngẫu nhiên với bệnh lý sẵn có của trẻ", GS, TS Nguyễn Trần Hiển cho hay.
Ngân sách năm 2014 cho chương trình TCMR là 298 tỉ đồng. Tuy nhiên, theo ông Hiển con số này mới chỉ đáp ứng được 60% nhu cầu và hiện tại chương trình TCMR của Việt Nam vẫn đi sau các nước trong khu vực như Campuchia, Lào... trong việc triển khai các vắc xin mới.
Sau gần 30 năm tiến hành TCMR, với trên 90% trẻ em dưới 1 tuổi được tiêm chủng đầy đủ các loại vắc xin. Ước tính dự phòng cho khoảng 6,7 triệu ca mắc và 42.900 ca tử vong các bệnh nhờ triển khai TCMR. Nhờ đó tỷ lệ tử vong ở trẻ em dưới 1 tuổi đã giảm từ 23‰ (1990) xuống còn 12‰ (2010), tỉ lệ tử vong ở trẻ em dưới 5 tuổi cũng giảm từ 51,2‰ (1990) xuống 23‰ (2011). |
Thúy Hạnh