Mới đây, Bac A Bank cũng sử dụng phương thức này để thu hút người gửi tiền. Tại các điểm giao dịch ở Hà Nội, Bac A Bank đang trưng biển mời gửi tiền, lãi suất cao nhất lên đến 6,05%/năm.
Thực tế, lãi suất huy động cao nhất theo niêm yết chính thức của Bac A Bank chỉ 5,85%/năm, áp dụng cho tiền gửi các kỳ hạn từ 18-36 tháng.
Tương tự như Bac A Bank, GPBank mời chào lãi suất tiền gửi lên đến 6,25%/năm, mức cao nhất thời điểm này. Trong khi lãi suất cao nhất huy động trực tuyến chỉ 5,85%/năm, áp dụng cho tiền gửi kỳ hạn 13-36 tháng.
Tình trạng này cũng diễn ra tại Ngân hàng Thương mại TNHH MTV Dầu khí Toàn Cầu (GPBank), Ngân hàng TMCP Đại Chúng Việt Nam (PVCombank) trong tháng 9.
Trao đổi với PV VietNamNet, nhân viên của GPBank cho hay, từ ngày 6/9, nếu gửi kỳ hạn 12 tháng tại quầy số tiền từ 500 triệu đồng trở lên, lãi suất là 5,35%/năm, còn gửi trực tuyến cao nhất là 5,75%/năm. Một số phòng giao dịch trưng biển lãi suất 6,25%/năm do có thể trình lên các cấp cao hơn đề nghị hỗ trợ lãi suất cho khách hàng.
Ngân hàng PGBank mời chào gửi tiền lãi suất lên đến 6%/năm, trong khi theo công bố cao nhất là 5,9%/năm, áp dụng cho tiền gửi kỳ hạn 24-36 tháng. Chênh lệch giữa lãi suất huy động thực tế và công bố của PGBank không nhiều.
Tại PVCombank, biển mời chào khách gửi tiền lãi suất 6%/năm. Lãi suất huy động cao nhất theo công bố chỉ 5,8%/năm, áp dụng cho tiền gửi kỳ hạn 18-36 tháng. Một nhân viên PVCombank cho biết, tùy vào lượng tiền và hạng của khách hàng ưu tiên, mỗi chi nhánh có chính sách ưu đãi riêng nên lãi suất thực tế có thể lên đến 6%/năm.
Liên quan đến vấn đề này, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước vừa ban hành Thông tư 48/2024/TT-NHNN để chấn chỉnh lại việc trả lãi suất tiền gửi.
Từ ngày 20/11, các tổ chức tín dụng (TCTD) phải niêm yết công khai lãi suất tiền gửi tại địa điểm giao dịch và đăng tải trên wesite.
TCTD khi nhận tiền gửi không được thực hiện khuyến mại dưới mọi hình thức (bằng tiền, lãi suất và các hình thức khác) không đúng với quy định của pháp luật.
TCTD áp dụng lãi suất tiền gửi không vượt quá mức lãi suất tối đa đối với tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn dưới 1 tháng, tiền gửi có kỳ hạn từ 1 tháng đến dưới 6 tháng do Thống đốc NHNN quyết định trong từng thời kỳ và đối với từng loại hình TCTD.
Hiện theo Quyết định số 1124/QĐ-NHNN ngày 16/6/2023, mức lãi suất tối đa áp dụng đối với tiền gửi không kỳ hạn và có kỳ hạn dưới 1 tháng là 0,5%/năm. Mức lãi suất tối đa áp dụng đối với tiền gửi có kỳ hạn từ 1 tháng đến dưới 6 tháng là 4,75%/năm. Riêng Quỹ tín dụng nhân dân và Tổ chức tài chính vi mô áp dụng mức lãi suất tối đa đối với tiền gửi có kỳ hạn từ 1 tháng đến dưới 6 tháng là 5,25%/năm.
Lãi suất tối đa đối với tiền gửi quy định tại Thông tư 48 bao gồm cả khoản chi khuyến mại dưới mọi hình thức, áp dụng đối với phương thức trả lãi cuối kỳ và các phương thức trả lãi khác được quy đổi theo phương thức trả lãi cuối kỳ.
Thông tư 48 cũng quy định TCTD áp dụng lãi suất tiền gửi bằng đồng Việt Nam đối với tiền gửi có kỳ hạn từ 6 tháng trở lên trên cơ sở cung cầu vốn thị trường.
BIỂU LÃI SUẤT HUY ĐỘNG ĐƯỢC CÁC NGÂN HÀNG NIÊM YẾT NGÀY 5/10/2024 (%/NĂM) | ||||||
NGÂN HÀNG | 1 THÁNG | 3 THÁNG | 6 THÁNG | 9 THÁNG | 12 THÁNG | 18 THÁNG |
AGRIBANK | 2 | 2,5 | 3,3 | 3,3 | 4,7 | 4,7 |
BIDV | 2 | 2,3 | 3,3 | 3,3 | 4,7 | 4,7 |
VIETINBANK | 2 | 2,3 | 3,3 | 3,3 | 4,7 | 4,7 |
VIETCOMBANK | 1,6 | 1,9 | 2,9 | 2,9 | 4,6 | 4,6 |
ABBANK | 3,2 | 3,7 | 5 | 5,2 | 5,6 | 5,7 |
ACB | 3,1 | 3,5 | 4,2 | 4,3 | 4,9 | |
BAC A BANK | 3,8 | 4,1 | 5,25 | 5,35 | 5,7 | 5,85 |
BAOVIETBANK | 3,3 | 4 | 5,2 | 5,4 | 5,8 | 6 |
BVBANK | 3,8 | 4 | 5,2 | 5,5 | 5,8 | 6 |
CBBANK | 3,8 | 4 | 5,55 | 5,5 | 5,7 | 5,85 |
DONG A BANK | 3,9 | 4,1 | 5,55 | 5,7 | 5,8 | 6,1 |
EXIMBANK | 3,8 | 4,3 | 5,2 | 4,5 | 5,2 | 5,1 |
GPBANK | 3,2 | 3,72 | 5,05 | 5,4 | 5,75 | 5,85 |
HDBANK | 3,85 | 3,95 | 5,1 | 4,7 | 5,5 | 6,1 |
KIENLONGBANK | 3,7 | 3,7 | 5,2 | 5,3 | 5,6 | 5,7 |
LPBANK | 3,9 | 4,1 | 5,2 | 5,2 | 5,6 | 5,9 |
MB | 3,3 | 3,7 | 4,4 | 4,4 | 5,1 | 5 |
MSB | 3,7 | 3,7 | 4,6 | 4,6 | 5,4 | 5,4 |
NAM A BANK | 3,8 | 4,1 | 5 | 5,2 | 5,6 | 5,7 |
NCB | 3,8 | 4,1 | 5,45 | 5,65 | 5,8 | 6,15 |
OCB | 3,9 | 4,1 | 5,1 | 5,1 | 5,2 | 5,4 |
OCEANBANK | 4,1 | 4,4 | 5,4 | 5,5 | 5,8 | 6,1 |
PGBANK | 3,4 | 3,8 | 5 | 5 | 5,5 | 5,8 |
PVCOMBANK | 3,3 | 3,6 | 4,5 | 4,7 | 5,1 | 5,8 |
SACOMBANK | 3,3 | 3,6 | 4,9 | 4,9 | 5,4 | 5,6 |
SAIGONBANK | 3,3 | 3,6 | 4,8 | 4,9 | 5,8 | 6 |
SCB | 1,6 | 1,9 | 2,9 | 2,9 | 3,7 | 3,9 |
SEABANK | 2,95 | 3,45 | 3,75 | 3,95 | 4,5 | 5,45 |
SHB | 3,5 | 3,8 | 5 | 5,1 | 5,5 | 5,8 |
TECHCOMBANK | 3,25 | 3,45 | 4,55 | 4,55 | 4,95 | 4,95 |
TPBANK | 3,5 | 3,8 | 4,7 | 5,2 | 5,4 | |
VIB | 3,2 | 3,6 | 4,6 | 4,6 | 5,1 | |
VIET A BANK | 3,4 | 3,7 | 4,8 | 4,8 | 5,4 | 5,7 |
VIETBANK | 3,8 | 4 | 5,2 | 5 | 5,6 | 5,9 |
VPBANK | 3,6 | 3,8 | 5 | 5 | 5,5 | 5,5 |