Thời quan qua, Công ty TNHH MTV Cao su Chư Prông luôn chú trọng đến công tác đầu tư nghiên cứu khoa học để có những giải pháp nâng cao chất lượng sản phẩm, hạ giá thành sản xuất, giảm mức gây ô nhiễm môi trường, tiết kiệm được nguồn tài nguyên.

Bắt kịp sự tiến bộ như vũ bão của khoa học công nghệ, nền sản xuất hàng hoá cũng không ngừng phát triển, thời gian qua công ty không ngừng đầu tư nghiên cứu khoa học, tìm ra những giải pháp cải tiến kỹ thuật để vận hành vào sản xuất. Nhiều sáng kiến, cải tiến kỹ thuật, giải pháp của đơn vị được áp dụng vào thực tiễn và mang lại hiệu quả cao trong sản xuất kinh doanh.

W-minhhoa.png
Ảnh minh hoạ

Một trong những giải pháp được công ty áp dụng trong nhiều năm qua và mang lại hiệu quả thiết thực đó là “Quản lý số liệu cấp đội bằng file tiện ích trên ứng dụng Excel”. Giải pháp này mang đến một phương pháp quản lý số liệu sản lượng mủ cấp đội hoàn toàn mới, thay thế cho phương pháp truyền thống sử dụng bảng tính thủ công. Việc sử dụng phần mềm Excel và tạo ra một file tiện ích độc đáo cho phép việc tính toán, theo dõi và báo cáo số liệu trở nên dễ dàng và hiệu quả hơn.

Sử dụng phần mềm Excel giúp tự động hóa quá trình tính toán số liệu sản lượng. Điều này giúp giảm sự phụ thuộc vào các bảng tính thủ công và giúp tiết kiệm thời gian và công sức của nhân viên, dù có thay đổi lịch khai thác, thay đổi đơn giá. Sử dụng công nghệ phần mềm Excel là một sự kết hợp sáng tạo của công nghệ thông tin trong việc quản lý số liệu sản lượng. Việc tận dụng các tính năng và công cụ mạnh mẽ của Excel giúp tạo ra một giải pháp linh hoạt và tiện ích, đáp ứng được nhu cầu quản lý hiện đại của công ty. Giải pháp tạo một cơ hội về lợi ích kinh tế, giúp công ty có thể tái cơ cấu nguồn nhân lực tinh giản biên chế lao động gián tiếp, giảm kế toán ở cấp đội, và một kế toán có thể đảm nhận quản lý cho 2 đội, nhờ vậy mà mỗi năm tiết kiệm được 660 triệu đồng.

Với giải pháp “Khảo sát nguyên nhân và giải pháp kỹ thuật khắc phục chỉ tiêu hàm lượng tro cao trong sản phẩm cao su SVR 10”, không chỉ mang lại lợi ích về mặt kỹ thuật mà còn tạo ra hiệu quả kinh tế đáng kể. Đó là: Giảm thiểu tỷ lệ sản phẩm bị rớt hạng từ SVR 10 xuống SVR 20 hoặc sản phẩm ngoại lệ đã giúp công ty duy trì mức giá bán cao hơn cho sản phẩm SVR 10, từ đó tăng doanh thu.

Trước đó, mỗi lần rớt hạng, sản phẩm phải được bán với giá thấp hơn, gây thiệt hại kinh tế. Nhờ kiểm soát tốt chất lượng nguyên liệu đầu vào và quy trình sản xuất, công ty đã giảm thiểu được chi phí liên quan đến việc xử lý các sản phẩm không đạt yêu cầu. Chi phí xử lý lột tem và dán lại tem SVR 20 là 100.000 đồng/tấn bằng 50,7 triệu đồng. Điều này góp phần tiết kiệm chi phí sản xuất và nâng cao hiệu quả hoạt động của nhà máy. Bằng việc duy trì chất lượng cao và ổn định của sản phẩm SVR 10, công ty đã củng cố được uy tín trên thị trường, từ đó mở rộng cơ hội hợp tác và tăng cường khả năng cạnh tranh.

Kiều Oanh và nhóm PV, BTV