Theo Chiến lược khai thác và sử dụng bền vững tài nguyên và bảo vệ môi trường biển, hải đảo của tỉnh Nam Định, địa phương xác định tài nguyên biển của tỉnh được khai thác hợp lý, sử dụng hiệu quả, công bằng phục vụ phát triển kinh tế - xã hội gắn với bảo đảm quốc phòng an ninh, đối ngoại và hợp tác quốc tế, ô nhiễm môi trường biển được ngăn ngừa, kiểm soát, giảm thiểu đáng kể; đa dạng sinh học biển.
Theo đó, tỉnh sẽ tăng cường công tác bảo tồn đa dạng sinh học tại Vườn quốc gia Xuân Thủy và vùng đệm. Đến năm 2030, duy trì diện tích các khu bảo tồn biển, ven biển đạt tối thiểu 8-9% diện tích vùng ven biển. Diện tích rừng ngập mặn ven biển được phục hồi tối thiểu bằng mức năm 2000.
Đưa các phương án bảo tồn, bảo vệ và phục hồi các loài sinh vật biển đặc hữu, có giá trị khoa học và kinh tế. Thiết lập, mở rộng và tăng cường năng lực quản lý các khu vực tập trung sinh sản, khu vực thủy sản còn non sinh sống và đường di cư của các loài thủy sản. Đến năm 2030, 100% các khu vực bảo vệ nguồn lợi thủy sản được xác định và quản lý hiệu quả.
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quản lý chặt chẽ hoạt động khai thác, gây nuôi và buôn bán xuyên biên giới các loài sinh vật biển hoang dã thuộc danh mục cần được bảo tồn. Giám sát và ngăn ngừa, phòng trừ các loài sinh vật ngoại lai xâm hại, sự du nhập sinh vật ngoại lai qua hoạt động vận tải biển.
Chiến lược khai thác bền vững tài nguyên biển, Nam Định đưa ra nhiều giải pháp như từng bước khắc phục những mâu thuẫn, chồng chéo về lợi ích khai thác, sử dụng tài nguyên. Thực hiện các mục tiêu bảo đảm quốc phòng, an ninh; khai thác, sử dụng tài nguyên biển và hải đảo; bảo vệ môi trường, bảo tồn đa dạng sinh học, hệ sinh thái, nguồn lợi thủy sản và di sản văn hóa biển.
Phát triển ngành thủy sản toàn diện trên các lĩnh vực nuôi trồng, khai thác, chế biến và dịch vụ hậu cần thủy sản. Đến năm 2030, tổng sản lượng thủy sản đạt khoảng 230.150 tấn trở lên, trong đó nuôi trồng thủy sản đạt 170.150 tấn, khai thác thủy sản đạt 60.000 tấn.
Tỉnh Nam Định chú trọng phát triển du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, trải nghiệm cộng đồng gắn với phát triển du lịch các địa điểm: Vườn quốc gia Xuân Thủy, các khu du lịch Quất Lâm, Thịnh Long, Rạng Đông, khu bảo tồn chứng tích biến đổi khí hậu Nhà thờ đổ Văn Lý, các mô hình điểm trong xây dựng nông thôn mới… Hình thành các tuyến du lịch biển gắn với du lịch văn hóa, tâm linh và tuyến du lịch liên tỉnh.
Khai thác tốt các tuyến vận tải đường thủy, đẩy mạnh phát triển hệ thống cảng, dịch vụ vận tải biển, từng bước hình thành các chuỗi cung ứng vận tải biển, tổng kho phân phối, hoàn thiện hạ tầng Logistics kết nối liên thông với các cảng biển lớn của khu vực. Xây dựng lộ trình mở rộng, nâng cấp cảng để có khả năng tiếp nhận các tàu trọng tải lớn, đáp ứng nhu cầu phát triển dịch vụ vận tải biển. Nghiên cứu xây dựng cảng biển chuyên dùng phục vụ cho phát triển Khu kinh tế Ninh Cơ, Khu công nghiệp dệt may Rạng Đông...
Cùng với đó là hoàn thành hạ tầng và sớm lấp đầy Khu công nghiệp Dệt may Rạng Đông, Cụm công nghiệp Thịnh Lâm - Giao Thủy, Cụm công nghiệp làng nghề Hải Vân - Hải Hậu; Hoàn thành đề án thành lập Khu kinh tế Ninh Cơ. Nghiên cứu, khảo sát phát triển năng lượng tái tạo và các ngành kinh tế biển mới thân thiện môi trường.
Thúc đẩy sự tham gia của doanh nghiệp và khối tư nhân, thông qua các chính sách khuyến khích đầu tư vào công tác phát triển khoa học, công nghệ biển, đặc biệt trong các lĩnh vực công nghệ chế biến sâu, công nghệ khai thác, sử dụng tài nguyên hiệu quả, thân thiện môi trường.