Máy lạnh nội địa Nhật là máy lạnh sản xuất cho người Nhật, không dùng để xuất khẩu. Với truyền thống của Nhật thì đồ nội địa luôn có chuẩn chất lượng cao hơn hàng xuất.
Phần lớn người mua máy lạnh lần đầu đều không biết thực sự mình cần gì cho đến khi mua đại một cái và nhận ra hóa đơn tiền điện của họ tăng vọt, lúc ấy việc dè xẻn sử dụng máy lạnh khiến thiết bị này trở thành lãng phí. Đồ dùng đầu tư mà càng ít dùng thì càng lãng phí.
Máy lạnh là vật dụng tiêu tốn nhiều điện năng, vì vậy khi đầu tư, người dùng cần chú ý nhiều nhất đến mức tiêu thụ điện của máy lạnh. Cùng một công suất đáp ứng, những chiếc máy lạnh khác nhau tiêu tốn điện năng rất khác nhau. Một chiếc máy lạnh tiết kiệm điện hay không phụ thuộc rất nhiều vào công nghệ và linh kiện dùng để sản xuất ra nó. Thật thiếu sót nếu không đề cập đến những chiếc máy lạnh nội địa Nhật - đó là những chiếc máy lạnh thực sự tốt, rất tiết kiệm điện, và đi kèm với nó cũng là một số trở ngại.
Có 2 loại công nghệ được dùng phổ biến là Non-Inverter và Inverter (công nghệ biến tần). Máy non-inverter chỉ có 2 trạng thái hoạt động: chạy hết công suất và không chạy, máy inverter thì điều chỉnh công suất hoạt động được, có thể chạy chậm hoặc nhanh tùy theo nhu cầu. Inverter là công nghệ mới hơn, tiêu dùng ít điện năng hơn so với non-inverter. Máy lạnh nội địa Nhật từ lâu đã không còn sử dụng công nghệ non-inverter.
Gas trong máy lạnh là dòng vận chuyển nhiệt độ từ trong nhà thải ra ngoài nhà. Có 3 loại gas dùng cho máy lạnh: R22 (gas đời cũ, rẻ tiền, có hại cho tầng ozon, đã bị cấm ở một số quốc gia); R410A (gas cải tiến, rẻ tiền, phổ biến, có mặt trên các máy dùng công nghệ Inverter); R32 (gas đời mới, đắt tiền, chưa phổ biến, có mặt trên vài loại máy lạnh đời mới nhất). Tại thời điểm này, cân nhắc giữa giá và hiệu quả thì chọn R410A là hợp lý hơn cả.
Sở dĩ máy nội địa Nhật bền bỉ và luôn đứng top thế giới về hàng gia dụng là vì nó luôn được sản xuất với những linh kiện tốt nhất. Từ những thứ đơn giản như con ốc, sợi dây đến những thứ cao cấp hơn như mạch điện tử, động cơ, bạc đạn (vòng bi)... đều có chất lượng tốt và độ bền cao.
Hệ thống trao đổi nhiệt chất lượng cao và dùng linh kiện cao cấp góp phần quan trọng trong việc giảm tiền điện. |
Máy lạnh nội địa Nhật dùng gas R410A tiết kiệm chi phí và hiệu quả. |
Vì là hàng nội địa nên ngôn ngữ sử dụng là tiếng Nhật, tuy nhiên khi mua khách hàng thường được kèm theo remote tiếng Anh để thuận tiện sử dụng. |
Đối với người dùng thông thường như chúng ta thì cách đánh giá chất lượng bên trong cái máy lạnh đơn giản là nhấc thử cái cục nóng máy lạnh lên xem nặng nhẹ thế nào. Hàng nội địa Nhật thường là nặng gấp rưỡi cho đến gấp đôi một chiếc máy lạnh bán đại trà trong siêu thị hiện nay.
Ưu điểm và khuyết điểm của máy lạnh nội địa Nhật so với máy lạnh thông dụng bán trên thị trường:
Ưu điểm:
Hàng second-hand nội địa Nhật có giá khá mềm, tại thời điểm viết bài, 1 chiếc inverter 1HP có giá 5-6 triệu đồng, 1.5HP có giá khoảng 7-8 triệu đồng, 2HP có giá 9-10 triệu đồng;
Tiêu thụ điện tiết kiệm, có khi chỉ bằng ½ so với những chiếc máy lạnh đại trà cùng công suất;
Hoạt động êm ái ngay cả khi đã có tuổi (sau hàng năm vẫn êm).
Khuyết điểm:
Hàng second-hand tuy dễ mua nhưng chất lượng không đồng đều tùy thuộc vào đảm bảo miệng của người bán;
Không có phân phối chính hãng tại Việt Nam;
Dùng điện 100V (trừ dòng máy công suất từ 2HP trở lên thì có thể đấu trực tiếp điện 220V).
Nếu người dùng sẵn sàng vượt qua những khuyết điểm nêu trên, họ sẽ được đền đáp xứng đáng bằng một chiếc máy lạnh rất tốt, khá rẻ và quan trọng nhất là nhẹ tiền điện sử dụng mỗi tháng trong thời điểm nắng nóng này.
(Theo Phụ nữ TP.HCM)