Quy chế xác lập, sử dụng và quản lý mã định danh y tế vừa được Bộ Y tế ban hành, theo Quyết định 4376 ngày 24/9/2019 (Ảnh minh họa: Internet) |
Quy chế quy định việc xác lập, sử dụng và quản lý mã định danh y tế của người dân vừa được Bộ Y tế ra quyết định ban hành.
Quy chế quy định rõ, mã định danh y tế (tên tiếng Anh là Health Identification, viết tắt là ID) là nhóm dữ liệu được sử dụng để nhận biết một cá nhân tham gia dịch vụ chăm sóc sức khỏe. Mỗi người dân có một ID duy nhất và tồn tại suốt đời.
Mã định danh y tế quốc gia được sinh tự động từ hệ thống mã định danh của Bộ Y tế, có 8 đặc tính cơ bản gồm: Sẵn sàng (luôn sẵn sàng bất cứ khi nào, bất cứ đâu để có thể được sử dụng); Có thể gán (có thể gán ID cho một cá nhân bất cứ khi nào cần, việc này sẽ được thực hiện bởi cơ quan nhà nước đủ thẩm quyền sau khi nhận được yêu cầu được xác thực hợp lệ cho ID mới); Ẩn danh (có khả năng tạo ra một dãy số tùy ý, dãy số này được dùng để liên kết thông tin sức khỏe của một cá nhân cụ thể, nhưng không được sử dụng để định danh cá nhân đó);
Nhận diện (có khả năng định danh một cá nhân được liên kết với một mã định danh hợp lệ. Thông tin định danh có thể bao gồm các thông tin về họ tên, ngày sinh, giới tính, địa chỉ… Thông tin này không được đưa vào mã định danh); Liên thông (có khả năng liên kết các hồ sơ y tế trên các hệ thống khác nhau); Ánh xạ (có khả năng tạo liên kết với các loại mã định danh khác); Duy nhất (có khả năng định danh duy nhất cho một cá nhân); và Xác thực (có khả năng kiểm tra tính hợp lệ của mã định danh).
Về cấu trúc, mã định danh y tế gồm dãy các ký tự, được chia thành 3 phần “XXXXXXXXXX . xxxxxxxxxx”.
Trong đó, mười ký tự đầu của dãy số là số bảo hiểm xã hội của cá nhân tham gia bảo hiểm xã hội được quy định trong Quyết định 346 ngày 28/3/2019 của Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam về việc ban hành Quy chế quản lý và cấp mã số bảo hiểm xã hội cho người tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.
Ký tự thứ mười một là dấu phân cách giữa hai dãy số thể hiện là dấu “.” dùng để xử lý các công nghệ không có định hướng.
Và dãy ký tự sau cùng được sử dụng để đảm bảo định danh hợp lệ. Những ký tự này được sinh ra theo một thuật toán cố định dựa trên những thông tin cơ bản như: số bảo hiểm xã hội, họ và tên, năm sinh, giới tính, nơi sinh). Các ký tự từ thứ mười một đến cuối sẽ được làm mờ đi và chỉ được dùng để kiểm tra tính hợp lệ trên hệ thống cấp mã định danh y tế.
Cũng theo Quy chế mới ban hành, trên cơ sở mã số bảo hiểm xã hội và thông tin hành chính của người dân, hệ thống mã định danh y tế của Bộ Y tế sẽ tự động xác lập ID của người dân.
Mỗi cơ sở y tế được cấp một tài khoản và mật khẩu dùng để truy xuất dữ liệu trên hệ thống mã định danh y tế quốc gia. Các cơ sở y tế trên toàn quốc kết nối với hệ thống mã định danh y tế quốc gia để được cấp tự động ID của người bệnh. Trường hợp cơ sở y tế không kết nối với hệ thống mã định danh y tế quốc gia, cán bộ y tế truy cập vào trang thông tin của hệ thống mã định danh y tế quốc gia để tra cứu ID của người dân.
Các cơ sở y tế sử dụng ID được cấp trong việc tạo lập, liên kết các hồ sơ y tế trên các hệ thống thông tin y tế. Trong quá trình sử dụng và quản lý mã định danh y tế, các cơ sở y tế có trách nhiệm tuân thủ quy định về đảm bảo an toàn, an ninh thông tin của cả hệ thống mã định danh y tế quốc gia và ID của từng người bệnh.
Đối với việc quản lý ID, theo Quy chế, ID được lưu trữ, quản lý tại hệ thống mã định danh y tế quốc gia đặt tại trung tâm dữ liệu y tế thuộc Cục CNTT – Bộ Y tế. Các cơ sở y tế có trách nhiệm quản lý ID được cấp. Hệ thống mã định danh y tế quốc gia định kỳ đồng bộ dữ liệu với cơ sở dữ liệu hộ gia đình tham gia bảo hiểm xã hội của Bảo hiểm xã hội Việt Nam.
Bộ Y tế giao Cục CNTT chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan xây dựng Hệ thống mã định danh y tế và bảo đảm xác lập mã định danh y tế cho người dân không trùng lặp dữ liệu, đúng mục đích và đúng quy định. Đơn vị này cũng có trách nhiệm cấp mã định danh y tế của người dân cho các đơn vị y tế sử dụng.