Đối với những cơ sở giáo dục mầm non và phổ thông công lập do Nhà nước đảm bảo 100% chi thường xuyên, mức lương của giáo viên dao động từ 3-10 triệu đồng.
Đó là thông tin trong một báo cáo thực hiện chính sách tiền lương của Bộ GD-ĐT gửi Bộ Nội vụ và Bộ LĐTB-XH hôm 25/10 vừa qua.
Theo đó, mức lượng giáo viên hiện nay được chia làm 3.
Mức thấp tập trung chủ yếu ở số giáo viên mới ra trường. Nguyên nhân là do mức lương khởi điểm được hưởng của giáo viên thấp, phụ cấp ưu đãi lại tính trên nền của mức lương cơ sở nhân với hệ số lương và chưa được hưởng phụ cấp thâm niên ngành do chưa đủ 60 tháng công tác.
Cụ thể, với mức lương cơ sở mới nhất là 1,3 triệu đồng, giáo viên mầm non và tiểu học có hệ số lương khởi điểm là 1,86 (trình độ trung cấp), mức phụ cấp ưu đãi là 35%, không có phụ cấp thấp niên thì mức lương khởi điểm là 3.264.300 đồng.
Mức lương khởi điểm của những giáo viên trẻ mới vào nghề. |
Giáo viên trung học cơ sở có hệ số lương khởi điểm là 2,1 (trình độ cao đẳng), phụ cấp ưu đãi 30%, mức lương khởi điểm là 3.549.000 đồng.
Giáo viên trung học phổ thông có hệ số lương khởi điểm là 2,34 (trình độ đại học), phụ cấp ưu đãi 30%, mức lương khởi điểm là 3.954.600.
Theo báo cáo của Bộ GD-ĐT, mức lương của giáo viên mầm non và giáo viên tiểu học mới ra trường hiện đang thấp hơn mức lương tối thiểu vùng I (hiện tại 3.750.000 đồng) và chỉ tương đương mức lương tối thiểu vùng II (hiện tại là 3.320.000 đồng) của người lao động ở các doanh nghiệp.
Mức thu nhập trung bình tập trung ở số giáo viên công tác được khoảng từ 15 đến 25 năm.
Mức thu nhập của giáo viên 18 năm. |
Cụ thể, với giáo viên công tác 18 năm, mức lương dao động từ 7.205.600 (giáo viên mầm non/tiểu học) tới 7.829.250 đồng (giáo viên THCS) và 8.558.550 đồng (giáo viên THPT và giảng viên đại học).
Mức thu nhập cao tập trung ở sô giáo viên đã công tác được khoảng trên 25. Cụ thể với giáo viên đã công tác được 25 năm thì mức lương dao động từ 9.183.720 đồng (giáo viên mầm non/tiểu học) tới 10.171.200 đồng (giáo viên THCS) và 10.876.320 đồng (giáo viên THPT và giảng viên đại học).
Mức thu nhập của giáo viên 25 năm. |
Theo báo cáo của Bộ GD-ĐT, Do được ưu đãi vùng miền, nên lương và thu nhập có tính chất như lương giáo viên công tác tại vùng có điều kiện kinh tế-xã hội đặc biệt khó khăn, đang trong thời kỳ được hưởng đủ các chính sách như phụ cấp thu hút (70%), phụ cấp ưu đãi (70%) có thu nhập cao gần gấp đôi lưong giáo viên đang công tác vùng thuận lợi. Tuy nhiên, phụ cấp thu hút chỉ được hưởng tối đa 5 năm trong cả quá trình công tác.
Đối với các cơ sở giáo dục có thu nhập tăng thêm sau khi kết thúc năm tài chính, phần chênh lệch thu chi được trích để chi thu nhập tăng thêm. Tỷ lệ phần trăm thu nhập tăng thêm bình quân khoảng 40% tiền lương (chế độ này chỉ có ở các cơ sở giáo dục đại học, các đơn vị sự nghiệp công đảm bảo tự đảm bảo hoặc tự đảm bảo một phần chi thường xuyên).
Đối với các cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông căn bản đều không có nguồn chi ngân sách này, chủ yếu từ nguồn tiết kiệm chi, trong khi nguồn này rất hạn chế (thậm chí là không có) do tỉ lệ phân bổ tài chính chưa bảo đảm 80-20.
Nhiều cơ sở giáo dục phải dùng tới trên 90% để chi cho lương, phụ cấp lương, còn nguồn chi cho hoạt động chuyên môn rất ít.
Cơ chế trả lương “sống lâu lên lão làng” không thu hút được người giỏi
Hiện nay nhà giáo và cán bộ quản lý cơ sở giáo dục công lập được hưởng các chế độ, chính sách theo các quy định tại Nghị định số 204 của Chính phủ.
Theo Bộ GD-ĐT, việc áp dụng hệ thống thang bảng lương hiện hành chưa theo mức độ phức tạp của công việc (chẳng hạn: giáo viên mầm non, giáo viên tiểu học ở cùng một hạng có chung một bảng lương), trong khi mức lương cơ sở còn thấp so với lương tối thiểu.
Do đó, bộ phận giáo viên trẻ có thu nhập thấp hơn lương tối thiểu vùng, trong khi họ phải tham gia đào tạo ít nhất 02 năm. Khoảng cách giữa các bậc lương còn thấp (0,20; 0,31; 0,33...) nên việc tăng lương chưa cải thiện nhiều thu nhập của giáo viên.
Theo Bộ GD-ĐT cách tính lương hiện nay khó khuyến khích những người có trình độ vào ngành giáo dục. |
Ngoài ra, việc nâng bậc lương theo các quy định hiện hành, chủ yếu dựa vào thâm niên, chưa chú trọng kết quả công việc, xảy ra hiện tượng cào bằng, đến hẹn lại lên, không khuyến khích người tích cực và khó chế tài người không có sự cố sắng trong công việc.
Các cơ sở giáo dục không thể thực hiện chế độ khuyến khích, thu hút người có tài, có trình độ cao đến làm việc ở các cơ sở giáo dục. Chẳng hạn, các cơ sở giáo dục không thể xếp lương cho một cá nhân có trình độ tiến sĩ quá hệ sổ 3,00 (tương đương với khoảng 4 triệu đồng/tháng) khi tuyển dụng.
Đây là điều mà các trường công lập khó có thể cạnh tranh với các trường tư thục trong việc thu hút giảng viên có trình độ tiến sĩ hoặc các giáo viên có năng lực tốt.
Từ đó, Bộ GD-ĐT cho rằng, việc thực hiện cơ chế tiền lương như hiện nay người làm việc càng lâu năm, càng lớn tuổi thì mức lương càng cao, trong khi đó cán bộ trẻ có trình độ, có năng lực chuyên môn và tâm huyết với công việc nhưng hệ số lương thấp thì tiền lương không đủ hấp dẫn đế khuyến khích họ.
Thang bậc lương của giáo viên các cấp Đối với giáo viên mầm non, hệ số lương giáo viên mầm non hạng II được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A1 (từ hệ số lương 2,34 đến hệ số lương 4,98); hạng III được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A0 (từ hệ số lương 2,10 đến hệ số lương 4,89); hạng IV được áp dụng hệ số lương của viên chức loại B (từ hệ số lương 1,86 đến hệ số lương 4,06). Đối với giáo viên tiểu học, hệ số lương giáo viên tiểu học hạng II được áp dụng hệ số lương viên chức loại A1 (từ hệ số lương 2,34 đến hệ số lương 4,98); hạng III được áp dụng hệ số lương viên chức loại A0 (từ hệ số lương 2,10 đến hệ số lương 4,89); hạng IV được áp dụng hệ số lương viên chức loại B (từ hệ số lương 1,86 đến hệ số lương 4,06). Đối với giáo viên THCS, hệ số lương giáo viên trung học cơ sở hạng I được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A2. nhóm A2.2 (từ hệ sổ lương 4,00 đến hệ số lương 6,38); hạng II được áp dụng hệ số lương của viên chức loại AI (từ hệ số lương 2,34 đến hệ số lương 4.98); hạng III được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A0 (từ hệ số 2,10 đến hệ số lương 4,89). Đối với giáo viên THPT, hệ số lương giáo viên trung học phổ thông hạng I được áp dụng hệ sổ lương của viên chức loại A2, nhóm A2.1 (từ hệ số lương 4,40 đến hệ số lương 6,78); hạng II được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A2, nhóm A2.2 (từ hệ số lương 4,00 đến hệ số lương 6,38); hạng III được áp dụng hệ sổ lương của viên chức loại AI (từ hệ số lương 2,34 đến hệ số lương 4,98). Đối với giảng viên các trường đại học, cao đẳng: Hệ số lương Giảng viên cao cấp (hạng I) được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A3, nhóm 1 (A3.1) từ hệ số lương 6,20 đến hệ số lương 8,00; Giảng viên chính (hạng II) được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A2, nhóm 1 (A2.1) từ hệ số lương 4,40 đến hệ số lương 6,78; Giảng viên (hạng III) được áp dụng hệ số lương của viên chức loại Al, từ hệ số lương 2,34 đến hệ số lương 4,98. |
Lê Văn