
Sau 4 lần liên tiếp giảm lãi suất huy động trong tháng 3, Ngân hàng TMCP Xuất Nhập Khẩu Việt Nam (Eximbank) tăng lãi suất huy động từ hôm nay, 9/4.
Theo biểu lãi suất huy động tại quầy, lĩnh lãi cuối kỳ dành cho khách hàng cá nhân của Eximbank, lãi suất kỳ hạn 1 tháng được giữ nguyên 3,5%/năm, nhưng lãi suất các kỳ hạn 2-3 tháng tăng 0,1%/năm, lên 3,6%/năm; lãi suất kỳ hạn 4-5 tháng tăng 0,2%/năm, lên 3,7%/năm.
Tuy nhiên, Eximbank đồng thời giảm lãi suất huy động với một số kỳ hạn.
Trong đó, kỳ hạn 6 tháng giảm 0,1%/năm, còn 4,9%/năm; lãi suất các kỳ hạn 7-11 tháng cũng giảm 0,1%/năm, xuống còn 5%/năm. Lãi suất huy động kỳ hạn 12 tháng giảm 0,1%/năm, xuống còn 5,1%/năm.
Lãi suất huy động tại quầy các kỳ hạn 15 tháng, 18 tháng và 24 tháng được giữ nguyên mức 5,4%, 5,5% và 5,6%/năm.
Tuy nhiên, Eximbank tăng mạnh lãi suất các kỳ hạn dài 36 tháng và 60 tháng, lên mức lãi suất tiết kiệm cao nhất 5,6%/năm. Điều này đồng nghĩa với việc lãi suất tiết kiệm kỳ hạn 36 tháng tăng tới 0,5%/năm, kỳ hạn 60 tháng tăng 0,4%/năm.
Trong khi đó, lãi suất huy động trực tuyến được Eximbank giảm mạnh với các kỳ hạn dưới 6 tháng, nhưng lại tăng lãi suất với các kỳ hạn 9 tháng, 15-60 tháng.
Lãi suất huy động lĩnh lãi cuối kỳ, áp dụng từ thứ Hai đến thứ Sáu, thay đổi tại hầu hết kỳ hạn.
Cụ thể, lãi suất ngân hàng kỳ hạn 2 tháng giảm 0,1%/năm, xuống 4,1%/năm. Đây cũng là mức lãi suất của kỳ hạn 3 tháng sau khi giảm 0,2%/năm.
Lãi suất tiết kiệm kỳ hạn 4 tháng giảm mạnh 0,4%/năm xuống còn 4,2%/năm từ hôm nay, trong khi lãi suất tiết kiệm kỳ hạn 5 tháng lại giảm nhẹ 0,1%/năm xuống 4,5%/năm.
Eximbank giữ nguyên lãi suất tiền gửi kỳ hạn 1 tháng tại 4%/năm, kỳ hạn 6 tháng 5,1%/năm.
Đáng chú ý, lãi suất kỳ hạn 9 tháng lại tăng 0,1%/năm lên 5,2%/năm; lãi suất tiết kiệm kỳ hạn 15 tháng cũng tăng 0,1%/năm lên 5,6%/năm; lãi suất kỳ hạn 18 tháng tăng 0,1%/năm lên 5,7%/năm; và lãi suất kỳ hạn 24-36 tháng cũng tăng thêm 0,1%/năm lên 5,8%/năm.
Trong khi đó, lãi suất ngân hàng kỳ hạn 12 tháng được giữ nguyên 5,3%/năm.
Đối với tiền gửi trực tuyến vào các ngày cuối tuần thứ Bảy, Chủ nhật, Eximbank giảm lãi suất tiền gửi các kỳ hạn 2-5 tháng, đồng thời tăng lãi suất các kỳ hạn 9 tháng và từ 15-36 tháng.
Lãi suất tiền gửi kỳ hạn 1 tháng, lĩnh lãi cuối kỳ, giảm mạnh 0,4%/năm, còn 4,1%/năm; kỳ hạn 2 tháng cũng giảm mạnh 0,3%/năm, còn 4,2%/năm.
4,2%/năm cũng là mức lãi suất huy động mới nhất của kỳ hạn 3 tháng sau khi giảm mạnh 0,35%/năm.
Lãi suất huy động kỳ hạn 4-5 tháng cùng giảm 0,25%/năm, xuống còn 4,3%/năm từ hôm nay.
Trong khi lãi suất huy động kỳ hạn 6 tháng được giữ nguyên 5,2%/năm, Eximbank bất ngờ điều chỉnh tăng 0,1%/năm đối với lãi suất huy động kỳ hạn 9 tháng lên 5,3%/năm từ hôm nay.
Lãi suất huy động kỳ hạn 12 tháng được giữ nguyên 5,4%/năm, nhưng lãi suất các kỳ hạn từ 15-36 tháng đồng loạt tăng thêm 0,2%/năm.
Theo đó, lãi suất huy động mới nhất áp dụng cho kỳ hạn 15 tháng lĩnh lãi cuối kỳ là 5,7%/năm, kỳ hạn 18 tháng 5,8%/năm và kỳ hạn 24-36 tháng có mức lãi suất lên đến 5,9%/năm - mức lãi suất huy động cao nhất khi gửi tiết kiệm trực tuyến tại Eximbank.

Dù vừa tiếp tục giảm mạnh lãi suất huy động kỳ hạn dưới 6 tháng, Eximbank là ngân hàng thương mại đầu tiên tăng lãi suất huy động sau cuộc họp về lãi suất giữa Ngân hàng Nhà nước và các ngân hàng thương mại ngày 25/2.
Từ đó đến nay, hầu hết ngân hàng thương mại đã giảm lãi suất huy động (ngoại từ Sacombank, Vietcombank, SCB); trong đó, Eximbank là một trong những ngân hàng tích cực nhất khi kéo lãi suất huy động cao nhất từ 6,8%/năm về còn 5,7%/năm.
Từ đầu tháng 4 đến nay, ngoại trừ Eximbank tăng lãi suất, có một số ngân hàng giảm lãi suất huy động gồm VPBank, MB và cả Eximbank.
LÃI SUẤT HUY ĐỘNG TRỰC TUYẾN CÁC NGÂN HÀNG NGÀY 9/4 (%/NĂM) | ||||||
NGÂN HÀNG | 1 THÁNG | 3 THÁNG | 6 THÁNG | 9 THÁNG | 12 THÁNG | 18 THÁNG |
AGRIBANK | 2,4 | 3 | 3,7 | 3,7 | 4,7 | 4,7 |
BIDV | 2 | 2,3 | 3,3 | 3,3 | 4,7 | 4,7 |
VIETINBANK | 2 | 2,3 | 3,3 | 3,3 | 4,7 | 4,7 |
VIETCOMBANK | 1,6 | 1,9 | 2,9 | 2,9 | 4,6 | 4,6 |
ABBANK | 3,2 | 3,9 | 5,4 | 5,5 | 5,7 | 5,5 |
ACB | 3,1 | 3,5 | 4,2 | 4,3 | 4,9 | |
BAC A BANK | 3,5 | 3,8 | 4,95 | 5,05 | 5,4 | 5,8 |
BAOVIETBANK | 3,5 | 4,35 | 5,45 | 5,5 | 5,8 | 5,9 |
BVBANK | 3,95 | 4,15 | 5,15 | 5,3 | 5,6 | 5,9 |
EXIMBANK | 4 | 4,1 | 5,1 | 5,2 | 5,3 | 5,7 |
GPBANK | 3,5 | 4,02 | 5,35 | 5,7 | 6,05 | 6,15 |
HDBANK | 3,85 | 3,95 | 5,3 | 4,7 | 5,6 | 6,1 |
KIENLONGBANK | 3,7 | 3,7 | 5,1 | 5,2 | 5,5 | 5,45 |
LPBANK | 3,6 | 3,9 | 5,1 | 5,1 | 5,4 | 5,6 |
MB | 3,7 | 4 | 4,6 | 4,6 | 5 | 5 |
MBV | 4,1 | 4,4 | 5,5 | 5,6 | 5,8 | 5,9 |
MSB | 3,9 | 3,9 | 5 | 5 | 5,6 | 5,6 |
NAM A BANK | 4 | 4,2 | 4,9 | 5,2 | 5,5 | 5,6 |
NCB | 4 | 4,2 | 5,35 | 5,35 | 5,6 | 5,6 |
OCB | 4 | 4,2 | 5,1 | 5,1 | 5,2 | 5,4 |
PGBANK | 3,4 | 3,8 | 5 | 4,9 | 5,4 | 5,8 |
PVCOMBANK | 3,3 | 3,6 | 4,5 | 4,7 | 5,1 | 5,8 |
SACOMBANK | 3,3 | 3,6 | 4,9 | 4,9 | 5,4 | 5,6 |
SAIGONBANK | 3,3 | 3,6 | 4,8 | 4,9 | 5,6 | 5,8 |
SCB | 1,6 | 1,9 | 2,9 | 2,9 | 3,7 | 3,9 |
SEABANK | 2,95 | 3,45 | 3,95 | 4,15 | 4,7 | 5,45 |
SHB | 3,5 | 3,8 | 4,9 | 5 | 5,3 | 5,5 |
TECHCOMBANK | 3,25 | 3,55 | 4,55 | 4,55 | 4,75 | 4,75 |
TPBANK | 3,5 | 3,8 | 4,8 | 4,9 | 5,2 | 5,5 |
VCBNEO | 4,15 | 4,15 | 5,7 | 5,65 | 5,85 | 5,85 |
VIB | 3,7 | 3,8 | 4,7 | 4,7 | 4,9 | 5,2 |
VIET A BANK | 3,7 | 4 | 5,2 | 5,4 | 5,7 | 5,9 |
VIETBANK | 4,1 | 4,4 | 5,4 | 5,4 | 5,8 | 5,9 |
VIKKI BANK | 4,15 | 4,35 | 5,65 | 5,95 | 6 | 6 |
VPBANK | 3,7 | 3,9 | 4,8 | 4,8 | 5,4 | 5,4 |
