Sau hơn hai tháng giữ nguyên lãi suất huy động, Ngân hàng TMCP Hàng Hải (MSB) bất ngờ điều chỉnh tăng từ hôm nay 5/4, đồng thời giảm “lãi suất đặc biệt” cho khách hàng VIP.
Đây là ngày thứ hai liên tiếp có nhà băng tăng lãi suất huy động. Trước đó ngày 4/4, Ngân hàng HDBank tăng 0,2 điểm phần trăm lãi suất tiền gửi các kỳ hạn từ 12-18 tháng.
Theo biểu lãi suất huy động trực tuyến vừa được MSB công bố, ngân hàng giữ nguyên kỳ hạn từ 1-5 tháng ở mức 3,5%/năm.
Tuy nhiên, lãi suất huy động kỳ hạn từ 6-11 tháng đồng loạt tăng thêm 0,2 điểm phần trăm, lên mức 4,1%/năm.
Lãi suất huy động trực tuyến các kỳ hạn từ 12-36 tháng cũng tăng thêm 0,2 điểm phần trăm, lên 4,5%/năm. Đây cũng là mức lãi suất huy động cao nhất tại MSB theo cách gửi tiết kiệm trực tuyến thông thường.
Ở chiều ngược lại, MSB lại giảm mạnh “lãi suất đặc biệt” từ 8,5% xuống còn 7%/năm từ hôm nay. Mức lãi suất này chỉ áp dụng cho kỳ hạn 12 và 13 tháng với tài khoản tiền gửi từ 500 tỷ đồng trở lên.
Tại Ngân hàng TMCP Đông Á (Dong A Bank), ngân hàng giảm 0,5 điểm phần trăm các kỳ hạn tiền gửi từ 1-2 tháng, và giảm 0,3 điểm phần trăm lãi suất tiền gửi các kỳ hạn từ 3-36 tháng.
Theo đó, lãi suất tiền gửi kỳ hạn 1-2 tháng còn 2,8%/năm, 3-5 tháng là 3%/năm.
Lãi suất ngân hàng kỳ hạn 6-8 tháng hiện còn 4%/năm, 9-11 tháng còn 4,2%/năm, 12 tháng còn 4,5%/năm.
Lãi suất huy động cao nhất tại Dong A Bank hiện là 4,8%/năm, áp dụng cho tiền gửi kỳ hạn 13 tháng. Các kỳ hạn còn lại từ 18-36 tháng đang có lãi suất 4,7%/năm.
Với mức giảm như trên, Dong A Bank đã đưa lãi suất ngân hàng về dưới 5% ở mọi kỳ hạn tiền gửi.
Tuy nhiên ngân hàng này vẫn giữ nguyên mức “lãi suất đặc biệt” 7,5%/năm, áp dụng cho khách hàng gửi tiền từ kỳ hạn 13 tháng trở lên với khoản tiền gửi từ 200 tỷ đồng.
Ngoài Dong A Bank và MSB, lãi suất tại các ngân hàng còn lại không thay đổi trong sáng nay.
Như vậy, tháng 4 này đã có 6 ngân hàng giảm lãi suất huy động là Vietcombank, PGBank, SCB, Techcombank, ABBank, Dong A Bank.
Trong khi 2 ngân hàng tăng lãi suất là HDBank và MSB. Trước đó, 4 ngân hàng tăng lãi suất trong tháng 3 là SHB, Saigonbank, Eximbank, và VPBank.
BIỂU LÃI SUẤT HUY ĐỘNG CAO NHẤT NGÀY 5 THÁNG 4 (%/năm) | ||||||
NGÂN HÀNG | 1 THÁNG | 3 THÁNG | 6 THÁNG | 9 THÁNG | 12 THÁNG | 18 THÁNG |
VIETBANK | 3,1 | 3,5 | 4,6 | 4,8 | 5,3 | 5,8 |
OCB | 3 | 3,2 | 4,6 | 4,7 | 4,9 | 5,4 |
HDBANK | 2,95 | 2,95 | 4,6 | 4,4 | 5 | 5,9 |
NCB | 3,3 | 3,5 | 4,55 | 4,65 | 5 | 5,5 |
NAM A BANK | 2,9 | 3,4 | 4,5 | 4,8 | 5,3 | 5,7 |
VIET A BANK | 3,1 | 3,4 | 4,5 | 4,5 | 5 | 5,3 |
PVCOMBANK | 2,85 | 2,85 | 4,3 | 4,3 | 4,8 | 5,1 |
ABBANK | 2,9 | 3 | 4,3 | 4,1 | 4,1 | 4,1 |
BAOVIETBANK | 3 | 3,25 | 4,3 | 4,4 | 4,7 | 5,5 |
SHB | 2,8 | 3 | 4,2 | 4,4 | 4,9 | 5,2 |
VPBANK | 2,4 | 2,7 | 4,2 | 4,2 | 4,5 | 4,5 |
KIENLONGBANK | 3 | 3 | 4,2 | 4,6 | 4,8 | 5,3 |
BAC A BANK | 2,8 | 3 | 4,2 | 4,3 | 4,6 | 5,1 |
MSB | 3,5 | 3,5 | 4,1 | 4,1 | 4,5 | 4,5 |
BVBANK | 2,85 | 3,05 | 4,05 | 4,35 | 4,65 | 5,25 |
DONG A BANK | 2,8 | 3 | 4 | 4,2 | 4,5 | 4,7 |
LPBANK | 2,6 | 2,7 | 4 | 4,1 | 5 | 5,6 |
VIB | 2,5 | 2,8 | 4 | 4 | 4,8 | |
CBBANK | 3,1 | 3,3 | 4 | 3,95 | 4,15 | 4,4 |
GPBANK | 2,3 | 2,82 | 3,95 | 4,2 | 4,65 | 4,75 |
OCEANBANK | 2,6 | 3,1 | 3,9 | 4,1 | 4,9 | 5,2 |
EXIMBANK | 3,1 | 3,4 | 3,9 | 3,9 | 4,9 | 5,1 |
PGBANK | 2,6 | 3 | 3,8 | 3,8 | 4,3 | 4,8 |
TPBANK | 2,5 | 2,8 | 3,8 | 4,7 | 5 | |
SAIGONBANK | 2,3 | 2,5 | 3,8 | 4,1 | 5 | 5,6 |
SACOMBANK | 2,3 | 2,7 | 3,7 | 3,8 | 4,7 | 4,9 |
MB | 2,2 | 2,6 | 3,6 | 3,7 | 4,6 | 4,7 |
TECHCOMBANK | 2,25 | 2,55 | 3,55 | 3,55 | 4,45 | 4,45 |
ACB | 2,3 | 2,7 | 3,5 | 3,8 | 4,5 | |
SEABANK | 2,7 | 2,9 | 3,2 | 3,4 | 3,75 | 4,6 |
BIDV | 1,8 | 2,1 | 3,1 | 3,1 | 4,7 | 4,7 |
VIETINBANK | 1,7 | 2 | 3 | 3 | 4,7 | 4,7 |
AGRIBANK | 1,6 | 1,9 | 3 | 3 | 4,7 | 4,7 |
VIETCOMBANK | 1,6 | 1,9 | 2,9 | 2,9 | 4,6 | 4,6 |
SCB | 1,65 | 1,95 | 2,95 | 2,95 | 3,95 | 3,95 |