Ngân hàng TMCP Đông Á (Dong A Bank) trở thành ngân hàng duy nhất có tới 3 lần điều chỉnh tăng lãi suất huy động trong tháng 9/2024 khi vừa tăng tiếp lãi suất huy động trong ngày cuối cùng của tháng 9.
Theo biểu lãi suất huy động vừa được Dong A Bank cập nhật sáng nay (30/9), lãi suất ngân hàng kỳ hạn 1-2 tháng tăng 0,1%/năm, lên 3,9%/năm; lãi suất ngân hàng các kỳ hạn 3-5 tháng cũng tăng thêm 0,1%/năm, lên 4,1%/năm.
Lãi suất tiết kiệm các kỳ hạn từ 6-8 tháng được Dong A Bank điều chỉnh tăng mạnh 0,35%/năm, lên mức 5,55%/năm từ hôm nay.
Lãi suất tiết kiệm các kỳ hạn từ 9-11 tháng được điều chỉnh tăng thêm 0,2%/năm lên 5,7%/năm.
Dong A Bank giữ nguyên lãi suất tiền gửi các kỳ hạn còn lại với mức lãi suất 5,8%/năm kỳ hạn 12 tháng, 6%/năm kỳ hạn 13 tháng và 6,1%/năm kỳ hạn 18-36 tháng.
Dù vẫn giữ nguyên lãi suất huy động các kỳ hạn trên nhưng mức lãi suất này vẫn đang thuộc nhóm cao nhất thị trường. Hiện chỉ có Dong A Bank, OceanBank, Saigonbank, SHB áp dụng mức lãi suất 6,1%/năm cho các kỳ hạn dài. Mức lãi suất cao nhất hiện nay theo công bố là 6,15%/năm tại Ngân hàng NCB khi gửi tiền kỳ hạn 18-36 tháng.
Với việc tăng lãi suất huy động trong ngày cuối cùng của tháng 9, Dong A Bank là ngân hàng duy nhất có tới 3 lần tăng lãi suất trong tháng. Trước đó, nhà băng này đã tăng lãi suất vào các ngày 5 và 26 tháng 9.
Cụ thể, ngày 5/9 lãi suất huy động tại Dong A Bank tăng 0,2%/năm kỳ hạn 1-2 tháng, tăng 0,3%/năm kỳ hạn 3-5 tháng và tăng 0,3%/năm kỳ hạn 6-8 tháng và tăng 0,6%/năm kỳ hạn 9-11 tháng.
Ngày 26/9, lãi suất ngân hàng kỳ hạn 13-36 tháng tại Dong A Bank tăng thêm 0,1%/năm.
Như vậy, sau 3 lần điều chỉnh lãi suất huy động gần nhất, lãi suất huy động tại Dong A Bank đã tăng từ 0,1-0,6%/năm tại tất cả kỳ hạn.
Mặc dù vậy, Dong A Bank vẫn giữ nguyên “lãi suất đặc biệt” 7,5%/năm dành cho khách hàng gửi tiết kiệm từ 200 tỷ đồng trở lên tại kỳ hạn 13 tháng.
Dong A Bank cũng là ngân hàng duy nhất tăng lãi suất trong hôm nay. Theo thống kê, tháng 9 có 12 ngân hàng tăng lãi suất huy động, trong đó Dong A Bank và OceanBank lần lượt có 3 và 2 lần tăng lãi suất.
10 ngân hàng còn lại tăng lãi suất trong tháng này gồm: VietBank, GPBank, Agribank, Bac A Bank, NCB, OCB, BVBank, ACB, PGBank và Nam A Bank.
Ngược lại, ABBank là ngân hàng duy nhất giảm lãi suất huy động trong tháng này với mức giảm từ 0,1-0,4%/năm các kỳ hạn 1-12 tháng.
Với 12 ngân hàng tăng lãi suất huy động, tháng 9 có ít ngân hàng tăng lãi suất nhất trong 5 tháng gần nhất.
BIỂU LÃI SUẤT HUY ĐỘNG TRỰC TUYẾN CAO NHẤT TẠI CÁC NGÂN HÀNG NGÀY 30/9/2024 (%/NĂM) | ||||||
NGÂN HÀNG | 1 THÁNG | 3 THÁNG | 6 THÁNG | 9 THÁNG | 12 THÁNG | 18 THÁNG |
AGRIBANK | 2 | 2,5 | 3,3 | 3,3 | 4,7 | 4,7 |
BIDV | 2 | 2,3 | 3,3 | 3,3 | 4,7 | 4,7 |
VIETINBANK | 2 | 2,3 | 3,3 | 3,3 | 4,7 | 4,7 |
VIETCOMBANK | 1,6 | 1,9 | 2,9 | 2,9 | 4,6 | 4,6 |
ABBANK | 3,2 | 3,7 | 5 | 5,2 | 5,6 | 5,7 |
ACB | 3,1 | 3,5 | 4,2 | 4,3 | 4,9 | |
BAC A BANK | 3,65 | 3,95 | 5,15 | 5,25 | 5,7 | 5,85 |
BVBANK | 3,8 | 4 | 5,2 | 5,5 | 5,8 | 6 |
BAOVIETBANK | 3,3 | 4 | 5,2 | 5,4 | 5,8 | 6 |
CBBANK | 3,8 | 4 | 5,55 | 5,5 | 5,7 | 5,85 |
DONG A BANK | 3,9 | 4,1 | 5,55 | 5,7 | 5,8 | 6,1 |
EXIMBANK | 3,8 | 4,3 | 5,2 | 4,5 | 5,2 | 5,1 |
GPBANK | 3,2 | 3,72 | 5,05 | 5,4 | 5,75 | 5,85 |
HDBANK | 3,85 | 3,95 | 5,1 | 4,7 | 5,5 | 6,1 |
KIENLONGBANK | 3,7 | 3,7 | 5,2 | 5,3 | 5,6 | 5,7 |
LPBANK | 3,4 | 3,5 | 4,7 | 4,8 | 5,1 | 5,6 |
MB | 3,3 | 3,7 | 4,4 | 4,4 | 5,1 | 5 |
MSB | 3,7 | 3,7 | 4,6 | 4,6 | 5,4 | 5,4 |
NAM A BANK | 3,8 | 4,1 | 5 | 5,2 | 5,6 | 5,7 |
NCB | 3,8 | 4,1 | 5,45 | 5,65 | 5,8 | 6,15 |
OCB | 3,9 | 4,1 | 5,1 | 5,1 | 5,2 | 5,4 |
OCEANBANK | 4,1 | 4,4 | 5,4 | 5,5 | 5,8 | 6,1 |
PGBANK | 3,4 | 3,8 | 5 | 5 | 5,5 | 5,8 |
PVCOMBANK | 3,3 | 3,6 | 4,5 | 4,7 | 5,1 | 5,8 |
SACOMBANK | 3,3 | 3,6 | 4,9 | 4,9 | 5,4 | 5,6 |
SAIGONBANK | 3,3 | 3,6 | 4,8 | 4,9 | 5,8 | 6 |
SCB | 1,6 | 1,9 | 2,9 | 2,9 | 3,7 | 3,9 |
SEABANK | 2,95 | 3,45 | 3,75 | 3,95 | 4,5 | 5,45 |
SHB | 3,5 | 3,8 | 5 | 5,1 | 5,5 | 5,8 |
TECHCOMBANK | 3,25 | 3,45 | 4,55 | 4,55 | 4,95 | 4,95 |
TPBANK | 3,5 | 3,8 | 4,7 | 5,2 | 5,4 | |
VIB | 3,2 | 3,6 | 4,6 | 4,6 | 5,1 | |
VIET A BANK | 3,4 | 3,7 | 4,8 | 4,8 | 5,4 | 5,7 |
VIETBANK | 3,8 | 4 | 5,2 | 5 | 5,6 | 5,9 |
VPBANK | 3,6 | 3,8 | 5 | 5 | 5,5 | 5,5 |