Đây là lần đầu tiên kể từ đầu tháng 8 thị trường lãi suất huy động trải qua hai ngày liên tiếp không có biến động về lãi suất.
Từ đầu tháng 8 tới nay đã có 15 ngân hàng tăng lãi suất, trong đó 4 nhà băng tăng lãi suất hai lần trong tháng.
Tuy nhiên, lãi suất huy động tại nhóm ngân hàng thương mại quốc doanh (Agribank, BIDV, Vietcombank, và VietinBank) vẫn được giữ nguyên kể từ đầu tháng.
Sau SCB, lãi suất huy động tại nhóm big4 ngân hàng đang thấp nhất thị trường hiện nay. Trong đó, lãi suất huy động tại Vietcombank ở mức thấp.
Lãi suất huy động trực tuyến kỳ hạn 1-2 tháng đang được Vietcombank niêm yết chỉ 1,6%/năm, trong khi kỳ hạn 3-5 tháng là 1,9%/năm.
Vietcombank niêm yết lãi suất tiết kiệm kỳ hạn 6-11 tháng chỉ 2,9%/năm, 12-13 tháng là 4,6%/năm, và kỳ hạn 24 tháng là 4,7%/năm.
Tại Agribank, lãi suất huy động trực tuyến các kỳ hạn 1-2 tháng đang là 1,8%/năm, 3-5 tháng là 2,2%/năm.
Agribank quy định lãi suất huy động trực tuyến kỳ hạn 6-9 tháng là 3,2%/năm, 12-18 tháng là 4,7%/năm, và 24 tháng là 4,8%/năm.
Còn tại BIDV, lãi suất huy động trực tuyến các kỳ hạn 1-2 tháng đang là 2%/năm, 3-5 tháng là 2,3%/năm, và 6-11 tháng là 3,3%/năm.
BIDV trả lãi suất huy động trực tuyến kỳ hạn 12-18 tháng ở mức 4,7%/năm, 24-36 tháng là 4,9%/năm.
Ngân hàng còn lại trong nhóm big4 là VietinBank hiện duy trì lãi suất huy động trực tuyến kỳ hạn 1-18 tháng giống BIDV.
Tuy nhiên, lãi suất tiền gửi kỳ hạn 24-36 tháng lại vọt lên 5%/năm, cao nhất trong số 4 ngân hàng thương mại quốc doanh.
Ngoài ra, Vietinbank còn có chính sách cộng thêm lãi suất từ 0,3-0,4%/năm so với niêm yết khi khách hàng gửi tiền kỳ hạn 1-11 tháng; và cộng thêm lãi suất 0,2%/năm so với niêm yết khi khách hàng gửi tiền kỳ hạn 24-36 tháng.
Như vậy, lãi suất huy động kỳ hạn kỳ hạn 6-11 tháng tại VietinBank có thể lên đến 3,7%/năm, và lãi suất kỳ hạn 24-36 tháng có thể lên tới 5,2%/năm.
LÃI SUẤT HUY ĐỘNG TRỰC TUYẾN TẠI BIG4 NGÂN HÀNG (%/NĂM) | ||||
KỲ HẠN | VIETINBANK | BIDV | AGRIBANK | VIETCOMBANK |
1 THÁNG | 2 | 2 | 1,8 | 1,6 |
3 THÁNG | 2,3 | 2,3 | 2,2 | 1,9 |
6 THÁNG | 3,3 | 3,3 | 3,2 | 2,9 |
9 THÁNG | 3,3 | 3,3 | 3,2 | 2,9 |
12 THÁNG | 4,7 | 4,7 | 4,7 | 4,6 |
18 THÁNG | 4,7 | 4,7 | 4,7 | 4,6 |
24 THÁNG | 5 | 4,9 | 4,8 | 4,7 |
36 THÁNG | 5 | 4,9 | 4,8 | 4,7 |
Mặc dù duy trì lãi suất thấp hơn so với mặt bằng chung, nhưng 4 ngân hàng nói trên vẫn chiếm phần lớn thị phần huy động.
Theo thống kê của VietNamNet, 6 tháng đầu năm 2024 Agribank tiếp tục là ngân hàng được người dân “chọn mặt gửi tiền” nhiều nhất với 1,837 triệu tỷ đồng tính đến 30/6.
Số tiền gửi vào Agribank chỉ tăng 0,91% so với đầu năm, nhưng tính chung toàn bộ vốn huy động được tại Agribank chiếm đến 14,9% thị phần huy động toàn ngành ngân hàng.
BIDV đứng thứ hai về tổng lượng vốn huy động, với 1,786 triệu tỷ đồng, tăng 5,99% so với cuối 2023 và chiếm 14,51% thị phần huy động.
Với 1,464 triệu tỷ đồng huy động đến cuối tháng 6, VietinBank đứng thứ ba, tăng 3,89%, nắm giữ 11,89% thị phần huy động.
Dù đứng thứ tư về lượng vốn huy động, lên tới 1,376 triệu tỷ đồng, nhưng huy động khách hàng của Vietcombank lại giảm nhẹ 1,81% so với cuối năm ngoái. “Ông lớn” này đang nắm giữ 11,17% thị phần huy động.
LÃI SUẤT HUY ĐỘNG CAO NHẤT TẠI CÁC NGÂN HÀNG NGÀY 28/8/2024 (%/NĂM) | ||||||
NGÂN HÀNG | 1 THÁNG | 3 THÁNG | 6 THÁNG | 9 THÁNG | 12 THÁNG | 18 THÁNG |
ABBANK | 3,2 | 4 | 5 | 5,5 | 6 | 5,7 |
ACB | 3 | 3,4 | 4,15 | 4,2 | 4,8 | |
BAC A BANK | 3,5 | 3,8 | 5 | 5,1 | 5,6 | 5,75 |
BAOVIETBANK | 3,3 | 4 | 5,2 | 5,4 | 5,8 | 6 |
BVBANK | 3,7 | 3,8 | 5,1 | 5,5 | 5,8 | 6 |
CBBANK | 3,8 | 4 | 5,55 | 5,5 | 5,7 | 5,85 |
DONG A BANK | 3,6 | 3,6 | 4,9 | 4,9 | 5,3 | 5,2 |
EXIMBANK | 3,5 | 4,3 | 5,2 | 4,5 | 5,4 | 5,1 |
GPBANK | 3 | 3,52 | 4,85 | 5,2 | 5,75 | 5,85 |
HDBANK | 3,55 | 3,55 | 5,1 | 4,7 | 5,5 | 6,1 |
KIENLONGBANK | 3,7 | 3,7 | 5,2 | 5,3 | 5,6 | 5,7 |
LPBANK | 3,4 | 3,5 | 4,7 | 4,8 | 5,1 | 5,6 |
MB | 3,3 | 3,7 | 4,4 | 4,4 | 5,1 | 5 |
MSB | 3,7 | 3,7 | 4,6 | 4,6 | 5,4 | 5,4 |
NAM A BANK | 3,5 | 4,1 | 5 | 5,2 | 5,6 | 5,7 |
NCB | 3,7 | 4 | 5,35 | 5,55 | 5,7 | 6,1 |
OCB | 3,7 | 3,9 | 4,9 | 5 | 5,2 | 5,4 |
OCEANBANK | 3,4 | 3,8 | 4,8 | 4,9 | 5,5 | 6,1 |
PGBANK | 3,2 | 3,7 | 5 | 5 | 5,5 | 5,8 |
PVCOMBANK | 3,3 | 3,6 | 4,5 | 4,7 | 5,1 | 5,8 |
SACOMBANK | 3,3 | 3,6 | 4,9 | 4,9 | 5,4 | 5,6 |
SAIGONBANK | 3,3 | 3,6 | 4,8 | 4,9 | 5,8 | 6 |
SCB | 1,6 | 1,9 | 2,9 | 2,9 | 3,7 | 3,9 |
SEABANK | 2,95 | 3,45 | 3,75 | 3,95 | 4,5 | 5,45 |
SHB | 3,5 | 3,8 | 5 | 5,1 | 5,5 | 5,8 |
TECHCOMBANK | 3,25 | 3,45 | 4,55 | 4,55 | 4,95 | 4,95 |
TPBANK | 3,5 | 3,8 | 4,7 | 5,2 | 5,4 | |
VIB | 3,2 | 3,5 | 4,6 | 4,6 | 5,1 | |
VIET A BANK | 3,4 | 3,7 | 4,8 | 4,8 | 5,4 | 5,7 |
VIETBANK | 3,6 | 3,8 | 5,2 | 5 | 5,6 | 5,9 |
VPBANK | 3,6 | 3,8 | 5 | 5 | 5,5 | 5,5 |
Theo thống kê từ đầu tháng 8 đến nay đã có 15 ngân hàng tăng lãi suất huy động, bao gồm: Agribank, Eximbank, HDBank, Sacombank, Saigonbank, TPBank, CB, VIB, DongA Bank, VPBank, Techcombank, VietBank, SHB, PVCombank, và Nam A Bank.
Trong đó Sacombank, VietBank, DongA Bank, và Techcombank là các ngân hàng đã có hai lần tăng lãi suất trong thời gian này.
Ngược lại, Bac A Bank, SeABank, và OCB là những ngân hàng bất ngờ giảm lãi suất huy động trong thời gian này, trong đó SeABank đã có hai lần giảm lãi suất.