Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV) vừa bất ngờ tăng lãi suất huy động nhưng việc điều chỉnh này chỉ diễn ra đối với tiền gửi kỳ hạn dài.
Cụ thể, lãi suất huy động tại BIDV tăng thêm 0,1%/năm đối với tiền gửi kỳ hạn 24 – 36 tháng. Hiện lãi suất huy động trực tuyến các kỳ hạn này là 4,9%/năm.
Với việc tăng lãi suất như trên, BIDV đang tiếp tục là ngân hàng trả lãi suất cao thứ hai cho tiền gửi kỳ hạn 24 – 36 tháng trong nhóm big4 ngân hàng. Hiện VietinBank vẫn là ngân hàng trả lãi suất cao nhất cho tiền gửi các kỳ hạn này, lên đến 5%/năm, trong khi Vietcombank và Agribank niêm yết mức lãi suất 4,7%/năm cho các kỳ hạn này.
Ngoài việc tăng lãi suất tiền gửi đối với kỳ hạn 24 – 36 tháng lên 4,9%/năm, BIDV giữ nguyên lãi suất các kỳ hạn còn lại. Lãi suất tiền gửi trực tuyến kỳ hạn 1 – 3 tuần, lĩnh lãi cuối kỳ, là 0,3%/năm, kỳ hạn 1 – 2 thánglà 2%/năm, kỳ hạn 3 – 5 tháng là 2,3%/năm, kỳ hạn 6 – 11 tháng là 3,3%/năm, kỳ hạn 12 – 18 tháng là 4,7%/năm.
So với lãi suất huy động tại quầy, lãi suất huy động trực tuyến của BIDV cao hơn 0,1%/năm tại kỳ hạn 1 – 3 tuần; cao hơn 0,3%/năm 1 – 11 tháng; và cao hơn 0,2%/năm tại kỳ hạn 24 – 36 tháng. Trong khi đó lãi suất tiền gửi kỳ hạn 12 – 18 tháng không có sự chênh lệch giữa tiết kiệm tại quầy và trực tuyến.
BIỂU LÃI SUẤT HUY ĐỘNG CAO NHẤT TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI NHÀ NƯỚC NGÀY 22/7/2024 | ||||
KỲ HẠN | VIETINBANK | BIDV | AGRIBANK | VIETCOMBANK |
1 THÁNG | 2 | 2 | 1,6 | 1,6 |
3 THÁNG | 2,3 | 2,3 | 1,9 | 1,9 |
6 THÁNG | 3,3 | 3,3 | 3 | 2,9 |
9 THÁNG | 3,3 | 3,3 | 3 | 2,9 |
12 THÁNG | 4,7 | 4,7 | 4,7 | 4,6 |
18 THÁNG | 4,7 | 4,7 | 4,7 | 4,6 |
24 THÁNG | 5 | 4,9 | 4,7 | 4,7 |
36 THÁNG | 5 | 4,9 | 4,7 | 4,7 |
Bên cạnh BIDV, lãi suất huy động sáng nay tiếp tục ghi nhận sự biến động ở một ngân hàng TMCP là Ngân hàng TMCP An Bình (ABBank).
Điểm nhấn chính là kể từ hôm nay ABBank chính thức tăng lãi suất huy động lên 6,2%/năm đối với tiền gửi trực tuyến kỳ hạn 12 tháng.
Trước đó ngân hàng này cũng đã duy trì mức lãi suất huy động kỳ hạn 12 tháng cao nhất nhì thị trường (6%/năm). Hiện mức lãi suất mới 6,2%/năm đã là mức lãi suất huy động cao nhất thị trường hiện nay theo công bố.
ABBank cũng tăng 0,1%/năm lãi suất tiền gửi kỳ hạn 3 tháng lên 4,1%/năm.
Tuy nhiên, cùng với việc tăng lãi suất huy động tại hai kỳ hạn nói trên, ABBank đồng thời giảm lãi suất đối với một vài kỳ hạn khác.
Lãi suất ngân hàng kỳ hạn 6 tháng bất ngờ giảm 0,3%/năm xuống còn 5,3%/năm từ hôm nay; đồng thời lãi suất kỳ hạn từ 7 tháng đến 11 tháng đồng loạt giảm 0,1%/năm xuống còn 5,7%/năm.
ABBank giữ nguyên lãi suất huy động một số kỳ hạn: Kỳ hạn 1 – 2 tháng lần lượt 3,2% và 3,3%/năm; kỳ hạn 4 – 5 tháng 3,6%/năm; và kỳ hạn 13 – 36 tháng 5,7%/năm.
Ngoài ABBank vừa tăng lãi suất huy động kỳ hạn 12 tháng lên 6,2%, hiện chỉ có một số ít ngân hàng duy trì lãi suất huy động từ 6%/năm, bao gồm: BVBank trả lãi suất 6%/năm cho tiền gửi kỳ hạn 18 – 36 tháng; HDBank trả lãi suất 6,1%/năm cho tiền gửi kỳ hạn 18 tháng; NCB và OceanBank trả lãi suất 6,1%/năm cho tiền gửi kỳ hạn 18 – 36 tháng; và SHB trả lãi suất 6,1%/năm cho tiền gửi kỳ hạn 36 tháng trở lên.
Ngoài ABBank và BIDV, lãi suất huy động tại các ngân hàng còn lại không đổi trong sáng nay.
Như vậy, từ đầu tháng 7 đến nay đã có 16 ngân hàng thương mại tăng lãi suất huy động. Các ngân hàng đã tăng lãi suất gồm: NCB, Eximbank, SeABank, VIB, BaoViet Bank, Saigonbank, VietBank, MB, BVBank, KienLong Bank, VPBank, PVCombank, PGBank, Sacombank, BIDV và ABBank. Trong đó, VietBank là ngân hàng đầu tiên tăng lãi suất lần thứ hai kể từ đầu tháng, trong khi ABBank vừa tăng lãi suất nhưng cũng đồng thời giảm lãi suất tại các kỳ hạn 6 – 11 tháng.
LÃI SUẤT HUY ĐỘNG CAO NHẤT TẠI CÁC NGÂN HÀNG TMCP NGÀY 22/7/2024 | ||||||
NGÂN HÀNG | 1 THÁNG | 3 THÁNG | 6 THÁNG | 9 THÁNG | 12 THÁNG | 18 THÁNG |
ABBANK | 3,2 | 4,1 | 5,3 | 5,7 | 6,2 | 5,7 |
ACB | 2,8 | 3,1 | 3,9 | 4 | 4,7 | |
BAC A BANK | 3,5 | 3,7 | 4,9 | 5 | 5,5 | 5,6 |
BAOVIETBANK | 3,1 | 3,9 | 5,1 | 5,2 | 5,6 | 5,9 |
BVBANK | 3,7 | 3,8 | 5,1 | 5,5 | 5,8 | 6 |
CBBANK | 3,4 | 3,6 | 5,15 | 5,1 | 5,3 | 5,55 |
DONG A BANK | 2,8 | 3 | 4 | 4,2 | 4,5 | 4,7 |
EXIMBANK | 3,5 | 4,3 | 5,2 | 4,5 | 5 | 5,1 |
GPBANK | 3 | 3,52 | 4,85 | 5,2 | 5,75 | 5,85 |
HDBANK | 3,25 | 3,25 | 4,9 | 4,7 | 5,5 | 6,1 |
KIENLONGBANK | 3,7 | 3,7 | 5,2 | 5,3 | 5,6 | 5,7 |
LPBANK | 3,4 | 3,5 | 4,7 | 4,8 | 5,1 | 5,6 |
MB | 3,3 | 3,7 | 4,4 | 4,4 | 5,1 | 5 |
MSB | 3,7 | 3,7 | 4,6 | 4,6 | 5,4 | 5,4 |
NAM A BANK | 3,1 | 3,8 | 4,6 | 5,1 | 5,4 | 5,7 |
NCB | 3,7 | 4 | 5,35 | 5,55 | 5,7 | 6,1 |
OCB | 3,7 | 3,9 | 4,9 | 5 | 5,2 | 5,4 |
OCEANBANK | 3,4 | 3,8 | 4,8 | 4,9 | 5,5 | 6,1 |
PGBANK | 3,2 | 3,7 | 5 | 5 | 5,5 | 5,8 |
PVCOMBANK | 3,35 | 3,55 | 4,5 | 4,7 | 5,1 | 5,8 |
SACOMBANK | 3 | 3,3 | 4,1 | 4,3 | 4,9 | 5,1 |
SAIGONBANK | 2,5 | 2,8 | 4,1 | 4,4 | 5,3 | 5,6 |
SCB | 1,6 | 1,9 | 2,9 | 2,9 | 3,7 | 3,9 |
SEABANK | 3,2 | 3,7 | 4,2 | 4,4 | 4,95 | 5,7 |
SHB | 3,3 | 3,4 | 4,7 | 4,8 | 5,2 | 5,5 |
TECHCOMBANK | 2,85 | 3,25 | 4,25 | 4,25 | 4,95 | 4,95 |
TPBANK | 3,3 | 3,6 | 4,5 | 5,2 | 5,4 | |
VIB | 3,1 | 3,3 | 4,3 | 4,4 | 4,9 | |
VIET A BANK | 3,4 | 3,7 | 4,8 | 4,8 | 5,4 | 5,7 |
VIETBANK | 3,6 | 3,8 | 4,9 | 4,7 | 5,3 | 5,9 |
VPBANK | 3,1 | 3,6 | 4,8 | 4,8 | 5,3 | 5,3 |