Lãi suất huy động các kỳ hạn ngắn tại Ngân hàng TMCP Xuất nhập khẩu Việt Nam (Eximbank) bất ngờ được điều chỉnh tăng từ hôm nay, 22/3.
Theo Biểu lãi suất huy động trực tuyến của Eximbank, lãi suất kỳ hạn 1-3 tháng đồng loạt tăng 0,3 điểm phần trăm. Theo đó, kỳ hạn 1 tháng hiện có lãi suất 3,1%/năm, lãi suất kỳ hạn 2 tháng là 3,3%/năm và lãi suất huy động kỳ hạn 3 tháng là 3,4%/năm.
Eximbank giữ nguyên lãi suất huy động các kỳ hạn còn lại. Kỳ hạn 6-9 tháng là 3,9%/năm, kỳ hạn 12 tháng 4,9%/năm, kỳ hạn 15 tháng 5%/năm, kỳ hạn 18 tháng 5,1%/năm và kỳ hạn 24-36 tháng là 5,2%/năm.
Đáng chú ý, Ngân hàng Thương mại TNHH MTV Xây dựng Việt Nam (CBBank) vừa trở thành ngân hàng tiếp theo giảm lãi suất huy động với mức giảm đáng kể, 0,5 điểm phần trăm lãi suất tại tất cả các kỳ hạn tiền gửi.
Theo Biểu lãi suất huy động trực tuyến có hiệu lực từ hôm nay, lãi suất tiền gửi kỳ hạn 1-2 tháng chỉ còn 3,1%/năm, kỳ hạn 3-5 tháng còn 3,3%/năm, kỳ hạn 6 tháng còn 4%/năm, kỳ hạn 7-11 tháng còn 3,95%/năm, kỳ hạn 12 tháng còn 4,15%/năm.
Lãi suất ngân hàng cao nhất tại CBBank đang thuộc về các kỳ hạn tiền gửi từ 13-36 tháng là 4,4%/năm. Ngay cả khi chưa hạ lãi suất, nhà băng này cũng đã đưa lãi suất tiết kiệm các kỳ hạn về dưới 5%/năm, mức cao nhất là 4,9%/năm đối với tiền gửi các kỳ hạn 13-36 tháng.
Đây là lần đầu tiên trong tháng 3, CBBank thực hiện điều chỉnh giảm lãi suất huy động. Trước đó ngân hàng đã hai lần điều chỉnh giảm lãi suất trong tháng 2.
Trong khi đó, một ngân hàng “0 đồng” khác là Ngân hàng Thương mại TNHH MTV Đại Dương (OceanBank) lần đầu tiên sau 2 tháng đã giảm lãi suất huy động.
Mức giảm lãi suất tại OceanBank diễn ra đối với tất cả các kỳ hạn, từ 0,2-0,5 điểm phần trăm.
Biểu lãi suất huy động trực tuyến tại ngân hàng này từ 22/3 như sau: Lãi suất kỳ hạn 1-2 tháng là 2,6%/năm, kỳ hạn 3 tháng là 3,1%/năm, kỳ hạn 4-5 tháng là 3%/năm, kỳ hạn 6-7 tháng là 3,9%/năm, kỳ hạn 8 tháng là 3,8%/năm, kỳ hạn 9-11 tháng là 4,1%/năm, kỳ hạn 12-15 tháng là 4,9%/năm và lãi suất tiết kiệm cao nhất là 5,2%/năm thuộc về các kỳ hạn từ 18-36 tháng.
Trong hôm nay, Ngân hàng TMCP Tiên Phong (TPBank) cũng lần đầu tiên có động thái giảm lãi suất huy động sau hai tháng.
Lãi suất huy động trực tuyến, kỳ hạn 1 tháng được TPBank giảm 0,3 điểm phần trăm xuống 2,5%/năm. Lãi suất kỳ hạn 3 tháng giảm 0,2 điểm phần trăm xuống 2,8%/năm, đây cũng là mức giảm đối với kỳ hạn 6 tháng khi lãi suất của kỳ hạn này chỉ còn 3,8%/năm.
Lãi suất tiền gửi kỳ hạn 12 tháng được TPBank giảm nhẹ 0,1 điểm phần trăm còn 4,7%/năm. Các kỳ hạn 18-36 tháng được giữ nguyên mức lãi suất cũ, lãi suất kỳ hạn 18 tháng là 5%/năm, kỳ hạn 24 tháng là 5,1%/năm và kỳ hạn 36 tháng là 5,2%/năm.
Kể từ đầu tháng 3 đã có 23 ngân hàng thương mại giảm lãi suất huy động gồm: PGBank, BVBank, BaoViet Bank, GPBank, ACB, Agribank, VPBank, PVCombank, Dong A Bank, MB, Techcombank, NCB, KienLong Bank, Agribank, SCB, Saigonbank, BIDV, Sacombank, ABBank, SeABank, CBBank, OceanBank, TPBank.
Trong đó, BaoViet Bank, GPBank, BVBank, PGBank đã 2 lần giảm lãi suất huy động kể từ đầu tháng.
BIỂU LÃI SUẤT HUY ĐỘNG CAO NHẤT NGÀY 22 THÁNG 3 (%/năm) | ||||||
NGÂN HÀNG | 1 THÁNG | 3 THÁNG | 6 THÁNG | 9 THÁNG | 12 THÁNG | 18 THÁNG |
VIETBANK | 3,1 | 3,5 | 4,6 | 4,8 | 5,3 | 5,8 |
HDBANK | 2,95 | 2,95 | 4,6 | 4,4 | 4,8 | 5,7 |
OCB | 3 | 3,2 | 4,6 | 4,7 | 4,9 | 5,4 |
ABBANK | 3 | 3,2 | 4,6 | 4,2 | 4,2 | 4,4 |
NCB | 3,3 | 3,5 | 4,55 | 4,65 | 5 | 5,5 |
NAM A BANK | 2,9 | 3,4 | 4,5 | 4,8 | 5,3 | 5,7 |
VIET A BANK | 3,1 | 3,4 | 4,5 | 4,5 | 5 | 5,3 |
BAOVIETBANK | 3 | 3,25 | 4,3 | 4,4 | 4,7 | 5,5 |
PVCOMBANK | 2,85 | 2,85 | 4,3 | 4,3 | 4,8 | 5,1 |
DONG A BANK | 3,3 | 3,3 | 4,3 | 4,5 | 4,8 | 5 |
BVBANK | 3 | 3,2 | 4,2 | 4,5 | 4,8 | 5,5 |
KIENLONGBANK | 3 | 3 | 4,2 | 4,6 | 4,8 | 5,3 |
SHB | 2,6 | 3 | 4,2 | 4,4 | 4,8 | 5,1 |
BAC A BANK | 2,8 | 3 | 4,2 | 4,3 | 4,6 | 5,1 |
VIB | 2,7 | 3 | 4,1 | 4,1 | 4,9 | |
CBBANK | 3,1 | 3,3 | 4 | 3,95 | 4,15 | 4,4 |
LPBANK | 2,6 | 2,7 | 4 | 4,1 | 5 | 5,6 |
PGBANK | 2,6 | 3 | 4 | 4 | 4,3 | 4,8 |
VPBANK | 2,3 | 2,5 | 4 | 4 | 4,3 | 4,3 |
GPBANK | 2,3 | 2,82 | 3,95 | 4,2 | 4,65 | 4,75 |
OCEANBANK | 2,6 | 3,1 | 3,9 | 4,1 | 4,9 | 5,2 |
EXIMBANK | 3,1 | 3,4 | 3,9 | 3,9 | 4,9 | 5,1 |
MSB | 3,5 | 3,5 | 3,9 | 3,9 | 4,3 | 4,3 |
TPBANK | 2,5 | 2,8 | 3,8 | 4,7 | 5 | |
SAIGONBANK | 2,3 | 2,5 | 3,8 | 4,1 | 5 | 5,6 |
SACOMBANK | 2,3 | 2,7 | 3,7 | 3,8 | 4,7 | 4,9 |
ACB | 2,5 | 2,8 | 3,7 | 3,9 | 4,7 | |
TECHCOMBANK | 2,45 | 2,55 | 3,65 | 3,7 | 4,55 | 4,55 |
MB | 2,2 | 2,6 | 3,6 | 3,7 | 4,6 | 4,7 |
VIETINBANK | 1,9 | 2,2 | 3,2 | 3,2 | 4,8 | 4,8 |
SEABANK | 2,7 | 2,9 | 3,2 | 3,4 | 3,75 | 4,6 |
BIDV | 1,8 | 2,1 | 3,1 | 3,1 | 4,7 | 4,7 |
SCB | 1,65 | 1,95 | 3,05 | 3,05 | 4,05 | 4,05 |
VIETCOMBANK | 1,7 | 2 | 3 | 3 | 4,7 | 4,7 |
AGRIBANK | 1,6 | 1,9 | 3 | 3 | 4,7 | 4,7 |