Trong đó, lãi suất tiền gửi trực tuyến kỳ hạn 3 tháng cao nhất là 4,4%/năm, do hai ngân hàng Thương mại TNHH MTV Việt Nam Hiện Đại (MBV) và TMCP Việt Nam Thương Tín (VietBank) áp dụng.

Đây cũng là hai trong số 6 ngân hàng còn lại duy trì mức lãi suất từ 4%/năm cho kỳ hạn 1 tháng.

Dẫn đầu thị trường về lãi suất tiền gửi trực tuyến kỳ hạn 3 tháng còn có BaoViet Bank, VCBNeo và Vikki Bank. Cả 3 ngân hàng này đều niêm yết mức lãi suất lên đến 4,35%/năm cho kỳ hạn 3 tháng.

Ngân hàng NCB xếp sau đó khi niêm yết mức lãi suất tiền gửi 4,2%/năm, trong khi BVBank niêm yết lãi suất 4,15%/năm.

Eximbank công bố lãi suất tiết kiệm trực tuyến kỳ hạn 3 tháng là 4,1%/năm, áp dụng cho các ngày từ thứ Hai đến thứ Sáu. Riêng hai ngày cuối tuần, lãi suất tiết kiệm kỳ hạn này được nâng lên 4,2%/năm.

Trong khi đó, GPBank tiếp tục duy trì vị trí trong nhóm dẫn đầu thị trường về lãi suất huy động, với mức lãi suất lên đến 4,02%/năm.

3 nhà băng còn lại trong nhóm các ngân hàng duy trì lãi suất tiền gửi từ 4%/năm cho kỳ hạn 3 tháng gồm MB, Nam A Bank và Viet A Bank, với cùng mức 4%/năm.

Ngoài nhóm 12 ngân hàng nói trên, lãi suất huy động trực tuyến kỳ hạn 3 tháng tại HDBank là 3,95%/năm. 

Mức lãi suất ngân hàng 3,9%/năm đang được áp dụng tại ABBank, LPBank, MSB, OCB và VPBank.

3,8%/năm là lãi suất huy động trực tuyến cùng kỳ hạn tại một loạt ngân hàng như: Bac A Bank, PGBank, SHB, TPBank và VIB.

Kienlongbank duy trì mức lãi suất 3,7%/năm, trong khi Sacombank, Saigonbank và PVcombank từ lâu vẫn duy trì mức lãi suất 3,6%/năm cho tiền gửi trực tuyến kỳ hạn 3 tháng.

Lãi suất tiết kiệm thấp nhất cho kỳ hạn này thuộc về SCB và Vietcombank. Cả hai đều niêm yết mức lãi suất chỉ 1,9%/năm. 

Hai ngân hàng còn lại niêm yết lãi suất kỳ hạn 3 tháng dưới 3%/năm là VietinBank và BIDV, chỉ 2,9%/năm. Trong khi đó, Agribank niêm yết mức lãi suất 3%/năm cho tiền gửi cùng kỳ hạn.

Sau ngày 25/2, đã có 27 ngân hàng thương mại trong nước giảm lãi suất huy động, với mức giảm từ 0,1-1,05%/năm. Riêng trong tháng 4, có thêm một số ngân hàng giảm lãi suất huy động gồm VPBank, MB, Eximbank, Nam A Bank, OCB.

BIỂU LÃI SUẤT HUY ĐỘNG TRỰC TUYẾN CÁC NGÂN HÀNG NGÀY 16/4/2025 (%/NĂM)
NGÂN HÀNG 1 THÁNG 3 THÁNG 6 THÁNG 9 THÁNG 12 THÁNG 18 THÁNG
MBV 4,1 4,4 5,5 5,6 5,8 5,9
VIETBANK 4,1 4,4 5,4 5,4 5,8 5,9
BAOVIETBANK 3,5 4,35 5,45 5,5 5,8 5,9
VCBNEO 4,15 4,35 5,7 5,65 5,85 5,85
VIKKI BANK 4,15 4,35 5,65 5,95 6 6
NCB 4 4,2 5,35 5,45 5,6 5,6
BVBANK 3,95 4,15 5,15 5,3 5,6 5,9
EXIMBANK 4 4,1 5,1 5,2 5,3 5,7
GPBANK 3,5 4,02 5,35 5,7 6,05 6,15
MB 3,7 4 4,6 4,6 5 5
NAM A BANK 3,8 4 4,9 5,2 5,5 5,6
VIET A BANK 3,7 4 5,2 5,4 5,7 5,9
HDBANK 3,85 3,95 5,3 4,7 5,6 6,1
ABBANK 3,2 3,9 5,4 5,5 5,7 5,5
LPBANK 3,6 3,9 5,1 5,1 5,4 5,6
MSB 3,9 3,9 5 5 5,6 5,6
OCB 3,7 3,9 4,7 4,7 4,8 4,9
VPBANK 3,7 3,9 4,8 4,8 5,3 5,3
BAC A BANK 3,5 3,8 4,95 5,05 5,4 5,8
PGBANK 3,4 3,8 5 4,9 5,4 5,8
SHB 3,5 3,8 4,9 5 5,3 5,5
TPBANK 3,5 3,8 4,8 4,9 5,2 5,5
VIB 3,7 3,8 4,7 4,7 4,9 5,2
KIENLONGBANK 3,7 3,7 5,1 5,2 5,5 5,45
PVCOMBANK 3,3 3,6 4,5 4,7 5,1 5,8
SACOMBANK 3,3 3,6 4,9 4,9 5,4 5,6
SAIGONBANK 3,3 3,6 4,8 4,9 5,6 5,8
TECHCOMBANK 3,25 3,55 4,55 4,55 4,75 4,75
ACB 3,1 3,5 4,2 4,3 4,9
SEABANK 2,95 3,45 3,95 4,15 4,7 5,45
AGRIBANK 2,4 3 3,7 3,7 4,7 4,7
BIDV 2 2,3 3,3 3,3 4,7 4,7
VIETINBANK 2 2,3 3,3 3,3 4,7 4,7
VIETCOMBANK 1,6 1,9 2,9 2,9 4,6 4,6
SCB 1,6 1,9 2,9 2,9 3,7 3,9