Đã một tuần trôi qua kể từ ngày Eximbank và Techcombank điều chỉnh lãi suất huy động, không có thêm ngân hàng nào công bố điều chỉnh lãi suất niêm yết.
Sau hai tuần đầu tiên của tháng 10, chỉ có 3 ngân hàng tăng lãi suất huy động là LPBank, Bac A Bank và Eximbank. Thị trường ghi nhận một ngân hàng giảm lãi suất là Techcombank.
Mặc dù lãi suất huy động do các ngân hàng niêm yết gần như không thay đổi, nhưng thực tế đang có “sóng ngầm” giữa các ngân hàng nhỏ.
Sau thời gian mời gọi khách hàng gửi tiền với lãi suất cao hơn so với lãi suất niêm yết chính thức, Ngân hàng GPBank tiếp tục đưa ra lời mời chào hấp dẫn hơn.
Song song với việc đặt các tấm biển mời gửi tiền lãi suất lên đến 6,25%/năm, mới đây, một số điểm giao dịch của GPBank trên địa bàn Hà Nội tiếp tục trưng biển mời gửi tiền với lãi suất lên đến 6,3%/năm. Đây được xem là mức lãi suất mời gọi cao nhất thị trường hiện nay với những khách hàng gửi tiền thông thường.
Đáng chú ý, lãi suất huy động cao nhất theo biểu lãi suất niêm yết của GPBank đang là 5,85%/năm, dành cho tiền gửi trực tuyến các kỳ hạn từ 13-36 tháng.
Lãi suất tiền gửi được GPBank niêm yết tại các kỳ hạn còn lại như sau: Kỳ hạn 1 tháng 3,2%/năm, kỳ hạn 2 tháng 3,7%/năm, kỳ hạn 3 tháng 3,72%/năm, kỳ hạn 4 tháng 3,74%/năm, kỳ hạn 5 tháng 3,75%/năm, kỳ hạn 6 tháng 5,05%/năm, kỳ hạn 7 tháng 5,15%/năm, kỳ hạn 8 tháng 5,3%/năm, kỳ hạn 9 tháng 5,4%/năm và kỳ hạn 12 tháng 5,75%/năm.
Trả lời câu hỏi của phóng viên về mức chênh lệch lãi suất giữa lãi suất ngân hàng niêm yết công khai và lãi suất đang được ngân hàng mời chào tại các điểm giao dịch, nhân viên GPBank cho hay lãi suất tiết kiệm vẫn đang được áp dụng theo biểu lãi suất được ngân hàng niêm yết chính thức. Tuy nhiên, một số điểm giao dịch đề xuất các mức lãi suất cao hơn quy định, từ đó sẽ trình lên cấp cao hơn để “hỗ trợ lãi suất” cho khách hàng.
Không chỉ GPBank, một số ngân hàng nhỏ cũng áp dụng cách thức tương tự để chạy đua hút tiền gửi.
Trong đó, Bac A Bank cũng đang trưng biển mời gửi tiền, lãi suất cao nhất lên đến 6,05%/năm. Trong khi lãi suất ngân hàng cao nhất theo niêm yết chính thức của nhà băng này chỉ 5,85%/năm, áp dụng cho tiền gửi các kỳ hạn từ 18-36 tháng.
Ngân hàng PGBank cũng mời chào gửi tiền lãi suất tiền gửi lên đến 6%/năm, trong khi theo công bố cao nhất là 5,9%/năm, áp dụng cho tiền gửi kỳ hạn 24-36 tháng.
Tại PVCombank, tấm biển mời chào khách gửi tiền lãi suất 6%/năm đang được đặt tại các điểm giao dịch. Lãi suất huy động cao nhất theo công bố chỉ 5,8%/năm, áp dụng cho tiền gửi kỳ hạn 18-36 tháng. Một nhân viên PVCombank tiết lộ, tùy vào lượng tiền và hạng của khách hàng ưu tiên, mỗi chi nhánh có chính sách ưu đãi riêng nên lãi suất thực tế có thể lên đến 6%/năm.
BIỂU LÃI SUẤT HUY ĐỘNG CAO NHẤT TẠI CÁC NGÂN HÀNG NGÀY 14/10/2024 | ||||||
NGÂN HÀNG | 1 THÁNG | 3 THÁNG | 6 THÁNG | 9 THÁNG | 12 THÁNG | 18 THÁNG |
AGRIBANK | 2 | 2,5 | 3,3 | 3,3 | 4,7 | 4,7 |
BIDV | 2 | 2,3 | 3,3 | 3,3 | 4,7 | 4,7 |
VIETINBANK | 2 | 2,3 | 3,3 | 3,3 | 4,7 | 4,7 |
VIETCOMBANK | 1,6 | 1,9 | 2,9 | 2,9 | 4,6 | 4,6 |
ABBANK | 3,2 | 3,7 | 5 | 5,2 | 5,6 | 5,7 |
ACB | 3,1 | 3,5 | 4,2 | 4,3 | 4,9 | |
BAC A BANK | 3,8 | 4,1 | 5,25 | 5,35 | 5,7 | 5,85 |
BAOVIETBANK | 3,3 | 4 | 5,2 | 5,4 | 5,8 | 6 |
BVBANK | 3,8 | 4 | 5,2 | 5,5 | 5,8 | 6 |
CBBANK | 3,8 | 4 | 5,55 | 5,5 | 5,7 | 5,85 |
DONG A BANK | 3,9 | 4,1 | 5,55 | 5,7 | 5,8 | 6,1 |
EXIMBANK | 3,9 | 4,3 | 5,2 | 4,5 | 5,2 | 5,8 |
GPBANK | 3,2 | 3,72 | 5,05 | 5,4 | 5,75 | 5,85 |
HDBANK | 3,85 | 3,95 | 5,1 | 4,7 | 5,5 | 6,1 |
KIENLONGBANK | 3,7 | 3,7 | 5,2 | 5,3 | 5,6 | 5,7 |
LPBANK | 3,9 | 4,1 | 5,2 | 5,2 | 5,6 | 5,9 |
MB | 3,3 | 3,7 | 4,4 | 4,4 | 5,1 | 5 |
MSB | 3,7 | 3,7 | 4,6 | 4,6 | 5,4 | 5,4 |
NAM A BANK | 3,8 | 4,1 | 5 | 5,2 | 5,6 | 5,7 |
NCB | 3,8 | 4,1 | 5,45 | 5,65 | 5,8 | 6,15 |
OCB | 3,9 | 4,1 | 5,1 | 5,1 | 5,2 | 5,4 |
OCEANBANK | 4,1 | 4,4 | 5,4 | 5,5 | 5,8 | 6,1 |
PGBANK | 3,4 | 3,8 | 5 | 5 | 5,5 | 5,8 |
PVCOMBANK | 3,3 | 3,6 | 4,5 | 4,7 | 5,1 | 5,8 |
SACOMBANK | 3,3 | 3,6 | 4,9 | 4,9 | 5,4 | 5,6 |
SAIGONBANK | 3,3 | 3,6 | 4,8 | 4,9 | 5,8 | 6 |
SCB | 1,6 | 1,9 | 2,9 | 2,9 | 3,7 | 3,9 |
SEABANK | 2,95 | 3,45 | 3,75 | 3,95 | 4,5 | 5,45 |
SHB | 3,5 | 3,8 | 5 | 5,1 | 5,5 | 5,8 |
TECHCOMBANK | 3,25 | 3,45 | 4,55 | 4,55 | 4,85 | 4,85 |
TPBANK | 3,5 | 3,8 | 4,7 | 5,2 | 5,4 | |
VIB | 3,2 | 3,6 | 4,6 | 4,6 | 5,1 | |
VIET A BANK | 3,4 | 3,7 | 4,8 | 4,8 | 5,4 | 5,7 |
VIETBANK | 3,8 | 4 | 5,2 | 5 | 5,6 | 5,9 |
VPBANK | 3,6 | 3,8 | 5 | 5 | 5,5 | 5,5 |