Ngân hàng TMCP Việt Á (Viet A Bank) vừa trở thành ngân hàng tiếp theo giảm lãi suất huy động sau khi điều chỉnh giảm ở các kỳ hạn từ 1 đến 12 tháng.

Theo đó, Viet A Bank giảm đồng loạt 0,1 điểm phần trăm lãi suất tiền gửi các kỳ hạn trên. Hiện lãi suất huy động trực tuyến kỳ hạn 1 đến 5 tháng tại Viet A Bank là 4,2%/năm, kỳ hạn 6 đến 11 tháng là 5,2%/năm và kỳ hạn 12 tháng là 5,5%/năm.

Viet A Bank giữ nguyên lãi suất ngân hàng các kỳ hạn còn lại, kỳ hạn 13 tháng là 5,6%/năm, kỳ hạn 15 tháng 5,9%/năm, kỳ hạn 18 tháng 6%/năm, kỳ hạn 24-36 tháng có lãi suất huy động cao nhất là 6,1%/năm.

Ngoài Viet A Bank, lãi suất huy động tại các ngân hàng còn lại không thay đổi so với hôm qua. 

Từ đầu tháng 1/2024 đến nay, có 13 ngân hàng đã giảm lãi suất huy động, gồm: BaoViet Bank, GPBank, Eximbank, SHB, Bac A Bank, KienLong Bank, LPBank, OCB, VIB, TPBank, ABBank, NCB, Viet A Bank. 

Trong đó, OCB lần thứ hai giảm lãi suất kể từ đầu tháng 1.

Ngược lại, ACB, ABBank và VPBank là những ngân hàng đã tăng lãi suất huy động từ đầu tháng.

Diễn biến trên thị trường lãi suất gần đây có dấu hiệu đảo chiều khi một số nhà băng rục rịch tăng lãi suất huy động. Mặc dù vậy, vào tuần trước Ngân hàng Nhà nước đã hút ròng 4.450 tỷ đồng trên thị trường mở. Thông qua hình thức mua kỳ hạn, NHNN bơm 1 tỷ đồng trên OMO (kỳ hạn 7 ngày, lãi suất 4%), trong khi 4.551 tỷ đồng tín phiếu phát hành trước đó đã đáo hạn.

Lãi suất liên ngân hàng các kỳ hạn qua đêm, 1 tuần, 2 tuần đồng loạt giảm mạnh trong tuần qua, với mức giảm lần lượt 0,28%; 2,79%; 2,67% xuống 0,23%; 0,44%; 0,6%, quay trở lại mặt bằng lãi suất thấp trong tháng 12. 

Theo BVSC, lãi suất liên ngân hàng nhiều khả năng sẽ tiếp tục duy trì ở mặt bằng thấp trong bối cảnh không có nhiều áp lực lên thanh khoản.

Với thị trường ngoại hối, tỷ giá trung tâm tăng 66 VND/USD, từ 23.866 VND/USD lên 23.932 VND/USD. Trong khi đó, tỷ giá tại ngân hàng thương mại tăng 114 VND/USD, từ 24.269 VND/USD lên 24.383 VND/USD. 

Như vậy, VND đang mất giá 0,47% so với USD. Tỷ giá VND chịu áp lực giảm ngay trong những ngày đầu năm 2024. Tuy nhiên, với việc Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) dự báo sẽ cắt giảm lãi suất trong năm 2024, BVSC cho rằng áp lực lên VND trong năm 2024 sẽ thấp hơn so với năm 2023.

BIỂU LÃI SUẤT HUY ĐỘNG CAO NHẤT NGÀY 12 THÁNG 1 NĂM 2024
NGÂN HÀNG 1 THÁNG 3 THÁNG 6 THÁNG 9 THÁNG 12 THÁNG 18 THÁNG
HDBANK 3,65 3,65 5,5 5,5 5,7 6,5
NCB 4,05 4,25 5,35 5,45 5,7 6
VIETBANK 3,8 4 5,3 5,4 5,7 6,1
PVCOMBANK 3,35 3,35 5,3 5,3 5,4 5,7
VIET A BANK 4,2 4,2 5,2 5,2 5,5 6
KIENLONGBANK 3,95 3,95 5,2 5,4 5,5 6
GPBANK 3,4 3,92 5,15 5,3 5,35 5,45
BAC A BANK 3,7 3,9 5,1 5,2 5,4 5,8
BAOVIETBANK 3,8 4,15 5,1 5,2 5,6 5,8
CBBANK 4,2 4,3 5,1 5,2 5,4 5,5
BVBANK 3,8 3,9 5,05 5,2 5,5 5,55
ABBANK 3,15 3,35 5 4,4 4,4 4,4
SHB 3,5 3,8 5 5,2 5,4 5,8
DONG A BANK 3,9 3,9 4,9 5,1 5,4 5,6
NAMA BANK 3,3 4 4,9 5,2 5,7 6,1
PGBANK 3,1 3,5 4,9 5,3 5,8 6,1
OCEANBANK 3,7 3,9 4,8 5 5,5 5,7
SACOMBANK 3,6 3,8 4,7 4,95 5 5,1
OCB 3 3,2 4,6 4,7 4,9 5,4
VIB 3,2 3,4 4,6 4,6 5,1
EXIMBANK 3,4 3,7 4,6 5 5,1 5,5
SEABANK 3,6 3,8 4,4 4,55 5 5,1
VPBANK 3,3 3,4 4,4 4,4 5,1 5,2
LPBANK 2,8 3,1 4,3 4,4 5,3 5,7
TPBANK 3 3,2 4,2 4,9 5,1
SAIGONBANK 2,8 3 4,2 4,4 5,1 5,5
MSB 3,5 3,5 4,2 4,2 4,9 4,9
MB 2,7 3 4,1 4,3 4,9 5,4
TECHCOMBANK 2,95 3,15 4,05 4,1 4,75 4,75
ACB 2,9 3,2 3,9 4,2 4,8
BIDV 2,3 2,6 3,6 3,6 5 5
AGRIBANK 2 2,5 3,6 3,6 5 5
VIETINBANK 2,2 2,5 3,5 3,5 5 5
SCB 1,95 2,25 3,25 3,25 4,85 4,85
VIETCOMBANK 1,9 2,2 3,2 3,2 4,8 4,8