Ngân hàng TMCP Phương Đông (OCB) vừa tăng lãi suất huy động lên đến 0,5%/năm tiền gửi các kỳ hạn từ 1-5 tháng, qua đó trở thành nhà băng trả lãi suất cao nhất các kỳ hạn ngắn.

Lãi suất huy động trực tuyến tăng thêm 0,5%/năm đối với kỳ hạn 1-5 tháng, kỳ hạn 1 tháng lên 3,5%/năm, 2 tháng 3,6%/năm, 3-4 tháng là 3,7%/năm, và 5 tháng lên 4,1%/năm.

Như vậy, OCB là ngân hàng đầu tiên đưa lãi suất kỳ hạn 5 tháng tăng trở lại mức trên 4%/năm. Trong khi đó lãi suất trần huy động đối với các kỳ hạn dưới 6 tháng theo quy định của NHNN hiện là 4,75%/năm.

OCB giữ nguyên lãi suất huy động các kỳ hạn còn lại, kỳ hạn 6-8 tháng đang có lãi suất 4,6%/năm, 9-11 tháng là 4,7%/năm, 12-15 tháng là 4,9%/năm, kỳ hạn 18 tháng có lãi suất huy động là 5,5%/năm, trong khi kỳ hạn 24 tháng có lãi suất 5,8%/năm.

OCB vẫn đang là một trong ba ngân hàng (OceanBank, HDBank) trả lãi suất huy động cao nhất đối với tiền gửi kỳ hạn 36 tháng. Lãi suất huy động kỳ hạn này tại OCB đang là 6%/năm.

Ngoài OCB, lãi suất huy động tại các ngân hàng còn lại không thay đổi trong ngày hôm nay.

Theo thống kê từ đầu tháng 6 đến nay đã có 14 ngân hàng thương mại tăng lãi suất huy động gồm: VietinBank, TPBank, VIB, GPBank, BaoViet Bank, LPBank, Nam A Bank, OceanBank, ABBank, Bac A Bank, MSB, MB, Eximbank, và OCB.

Ở chiều ngược lại, duy nhất Eximbank dù tăng lãi suất huy động các kỳ hạn 1-9 tháng nhưng ngân hàng này lại giảm 0,1%/năm các kỳ hạn từ 15-36 tháng.

BIỂU LÃI SUẤT HUY ĐỘNG CAO NHẤT TẠI CÁC NGÂN HÀNG NGÀY 10/6/2024 (%/NĂM)
NGÂN HÀNG 1 THÁNG 3 THÁNG 6 THÁNG 9 THÁNG 12 THÁNG 18 THÁNG
AGRIBANK 1,6 1,9 3 3 4,7 4,7
BIDV 2 2,3 3,3 3,3 4,7 4,7
VIETINBANK 2 2,3 3,3 3,3 4,7 4,7
VIETCOMBANK 1,6 1,9 2,9 2,9 4,6 4,6
ABBANK 3,2 3,6 4,8 4,4 5,6 5,7
ACB 2,5 2,9 3,5 3,8 4,5 4,6
BAC A BANK 3,5 3,7 4,9 5 5,5 5,6
BAOVIETBANK 3 3,55 4,7 4,8 5,1 5,7
BVBANK 3,2 3,4 4,7 4,6 5,3 5,5
CBBANK 3,4 3,6 5,15 5,1 5,3 5,55
DONG A BANK 2,8 3 4 4,2 4,5 4,7
EXIMBANK 3 3,6 4,3 4,3 5 5,1
GPBANK 2,6 3,12 4,45 4,8 5,35 5,45
HDBANK 3,25 3,25 4,9 4,7 5,5 6,1
INDOVINA BANK 3,2 3,45 4,4 4,45 5,2 5,4
KIENLONGBANK 3 3 4,7 5 5,2 5,5
LPBANK 3,2 3,3 4,4 4,5 5,1 5,6
MB 3 3,3 4,1 4,2 4,9 4,7
MSB 3,7 3,7 4,6 4,6 5,4 5,4
NAM A BANK 3,1 3,8 4,6 5,1 5,4 5,7
NCB 3,4 3,7 4,85 5,05 5,4 5,9
OCB 3,5 3,7 4,6 4,7 4,9 5,4
OCEANBANK 3,4 3,8 4,4 4,6 5,4 5,9
PGBANK 2,9 3,2 4,2 4,2 5 5,2
PVCOMBANK 3,15 3,15 4,3 4,3 4,8 5,3
SACOMBANK 2,7 3,2 4 4,1 4,9 5,1
SAIGONBANK 2,3 2,5 3,8 4,1 5 5,6
SCB 1,6 1,9 2,9 2,9 3,7 3,9
SEABANK 2,7 2,9 3,6 3,8 4,45 5
SHB 3,1 3,2 4,5 4,6 5 5,3
TECHCOMBANK 2,75 3,05 3,95 3,95 4,65 4,65
TPBANK 3,2 3,4 4,3 5 5,4
VIB 2,8 3,1 4,3 4,3 4,9
VIET A BANK 3 3,3 4,5 4,5 5 5,3
VIETBANK 3,1 3,3 4,6 4,6 5,2 5,8
VPBANK 2,9 3,2 4,4 4,4 5 5