Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam (Techcombank) vừa giảm lãi suất huy động kỳ hạn từ 1-5 tháng. Kỳ hạn 1-2 tháng giảm 0,4 điểm phần trăm còn 2,35%/năm, kỳ hạn 3-5 tháng giảm mạnh 0,5 điểm phần trăm xuống còn 2,65%/năm.

Techcombank giữ nguyên lãi suất các kỳ hạn tiền gửi còn lại. Kỳ hạn 6-8 tháng là 3,75%/năm, 9-11 tháng là 3,8%/năm và từ 12-36 tháng là 4,75%/năm.

Lãi suất cao nhất tại Techcombank hiện là 4,75%/năm (đối với tiền gửi từ 12 tháng trở lên).

Sau 4 lần liên tiếp giảm trong tháng 1, lãi suất huy động tại Ngân hàng TMCP Việt Á (Viet A Bank) tiếp tục điều chỉnh trong ngày hôm nay.

Theo kênh trực tuyến, lãi suất huy động kỳ hạn 1 tháng giảm 0,2 điểm phần trăm xuống còn 3,2%/năm. Lãi suất tiền gửi kỳ hạn 6 tháng giảm 0,2 điểm phần trăm, 7-11 tháng giảm 0,3 điểm phần trăm. Hiện lãi suất kỳ hạn 6-11 tháng có cùng mức 4,6%.

Kỳ hạn từ 12-13 tháng giảm 0,1 điểm phần trăm xuống còn 5,1%/năm, 15 tháng giảm 0,3 điểm phần trăm xuống 5,2%/năm, 18 tháng giảm 0,2 điểm phần trăm còn 5,4%/năm.

Lãi suất huy động cao nhất tại Viet A Bank hiện thuộc về các kỳ hạn 24-36 tháng là 5,5%/năm sau khi giảm 0,2 điểm phần trăm. 

Viet A Bank giữ nguyên lãi suất các kỳ hạn 2 tháng 3,4%/năm và 3-5 tháng ở mức 3,5%/năm.

Ngân hàng TMCP Đông Nam Á (SeABank) cũng vừa giảm lãi suất huy động, từ 0,2-0,25 điểm phần trăm các kỳ hạn từ 1-11 tháng.

Theo đó, kỳ hạn 1-2 tháng còn 3,2%/năm; kỳ hạn 3-5 tháng còn 3,4%/năm, 6 tháng còn 3,9%/năm, 7 tháng còn 4%/năm, 8 tháng còn 4,05%/năm, 9 tháng còn 4,1%/năm, 10 tháng còn 4,15%/năm, 11 tháng còn 4,2%/năm. 

SeABank giữ nguyên lãi suất huy động các kỳ hạn từ 12-36 tháng ở mức 4,75% cho tiền gửi kỳ hạn 12 tháng và 5%/năm từ 15-36 tháng.

Từ đầu tháng 2/2024 đã có 6 ngân hàng giảm lãi suất huy động gồm: LPBank, Sacombank, NCB, Viet A Bank, SeABank, Techcombank.

LÃI SUẤT HUY ĐỘNG CAO NHẤT TẠI CÁC NGÂN HÀNG NGÀY 5 THÁNG 2
NGÂN HÀNG 1 THÁNG 3 THÁNG 6 THÁNG 9 THÁNG 12 THÁNG 18 THÁNG
CBBANK 4,2 4,3 5,1 5,2 5,4 5,5
ABBANK 3,15 3,35 5 4,4 4,4 4,4
VIETBANK 3,5 3,7 4,9 5 5,3 5,8
BAC A BANK 3,6 3,8 4,9 5 5,2 5,6
DONG A BANK 3,9 3,9 4,9 5,1 5,4 5,6
NCB 3,9 4,1 4,85 4,85 5,3 5,8
BVBANK 3,65 3,75 4,85 5 5,15 5,55
HDBANK 3,15 3,15 4,8 4,6 5 5,9
PVCOMBANK 2,85 2,85 4,8 4,8 4,9 5,2
BAOVIETBANK 3,5 3,85 4,8 4,9 5,3 5,5
GPBANK 2,9 3,42 4,75 4,9 4,95 5,05
VIET A BANK 3,2 3,5 4,6 4,6 5,1 5,4
SHB 2,9 3,3 4,6 4,8 5 5,2
OCB 3 3,2 4,6 4,7 4,9 5,4
NAMA BANK 2,9 3,4 4,6 4,9 5,4 5,8
KIENLONGBANK 3,75 3,75 4,6 4,8 4,9 5,4
PGBANK 3,1 3,5 4,5 4,7 5,2 5,4
VIB 3,2 3,4 4,5 4,5 5,2
EXIMBANK 3,2 3,5 4,4 4,4 4,9 5,1
OCEANBANK 3,1 3,3 4,4 4,6 5,1 5,5
VPBANK 3,1 3,3 4,4 4,4 5,1 5,2
SACOMBANK 2,6 2,8 4,2 4,5 5 5,6
LPBANK 2,6 2,7 4 4,1 5 5,6
TPBANK 2,8 3 4 5 5
SEABANK 3,2 3,4 3,9 4,1 4,75 5
MSB 3,5 3,5 3,9 3,9 4,3 4,3
SAIGONBANK 2,5 2,7 3,9 4,1 5 5,4
ACB 2,9 3,2 3,9 4,2 4,8
MB 2,6 2,9 3,9 4,1 4,8 5,2
TECHCOMBANK 2,35 2,65 3,75 3,8 4,75 4,75
BIDV 2 2,3 3,3 3,3 4,8 4,8
AGRIBANK 1,7 2 3,2 3,2 4,8 4,8
VIETINBANK 1,9 2,2 3,2 3,2 4,8 4,8
SCB 1,75 2,05 3,05 3,05 4,75 4,75
VIETCOMBANK 1,7 2 3 3 4,7 4,7