Ngân hàng TMCP Việt Á (Viet A Bank) vừa giảm lãi suất sau kỳ nghỉ Tết Nguyên đán. Các kỳ hạn từ 1-36 tháng đồng loạt giảm 0,1 điểm phần trăm, từ hôm nay. 

Cụ thể, lãi suất huy động trực tuyến kỳ hạn 1 tháng còn 3,1%/năm, 2 tháng còn 3,2%/năm và 3-5 tháng còn 3,4%/năm. 

Lãi suất kỳ hạn 6-11 tháng còn 4,5%/năm, 12-13 tháng là 5%/năm. Kỳ hạn 15 và 18 tháng hiện lần lượt là 5,1%/năm và 5,3%/năm.

Lãi suất huy động cao nhất tại Viet A Bank là 5,4%/năm, áp dụng cho tiền gửi kỳ hạn 24-36 tháng.

Vừa tăng lãi suất huy động sau kỳ nghỉ Tết Nguyên đán, Techcombank lại giảm các kỳ hạn dài. Nhà băng này giảm 0,2 điểm phần trăm lãi suất đối với tiền gửi các kỳ hạn từ 12-36 tháng xuống còn 4,55%/năm.

Lãi suất các kỳ hạn còn lại được giữ nguyên, 6-8 tháng là 3,75%/năm, 9-11 tháng là 3,8%/năm.

Trước đó, hôm 16/2, Techcombank bất ngờ tăng 0,4 điểm phần trăm kỳ hạn 1-2 tháng lên 2,75%/năm và tăng 0,5 điểm phần trăm kỳ hạn 3 tháng lên 3,15%/năm.

Lãi suất huy động tại các ngân hàng còn lại chưa có biến động.

Theo thống kê, từ đầu tháng 2/2024 đã có tới 16 ngân hàng giảm lãi suất huy động gồm: LPBank, Sacombank, NCB, Viet A Bank, SeABank, Techcombank, ACB, VIB, Eximbank, BVBank, KienLong Bank, ABBank, Bac A Bank, PGBank, Sacombank, Dong A Bank. 

Trong đó, VIB, Sacombank, NCB, Viet A Bank, Techcombank đã giảm lãi suất lần thứ hai kể từ đầu tháng.

Trong đó, lãi suất huy động kỳ hạn 6 tháng cao nhất hiện nay thuộc về Ngân hàng Xây Dựng (CBBank) đang niêm yết ở mức 5,1%/năm. 

Đáng chú ý, CBBank là nhà băng duy nhất niêm yết lãi suất kỳ hạn 6 tháng ở mức trên 5%/năm. Trong khi đó, toàn bộ các ngân hàng còn lại đều niêm yết lãi suất ở kỳ hạn này dưới 5%/năm. 

Sau CBBank, lãi suất tiền gửi kỳ hạn 6 tháng cao nhất thuộc về các ngân hàng: VietBank (4,9%/năm); HDBank, PVCombank, Bao Viet Bank (4,8%/năm); GPBank (4,75%/năm); ABBank (4,7%/năm); NCB và BVBank (4,65%/năm).

Thậm chí có nhiều ngân hàng đang niêm yết lãi suất huy động kỳ hạn 6 tháng dưới 4%/năm, như: Vietcombank (3%/năm); SCB (3,05%/năm); Agribank và VietinBank (3,2%/năm); BIDV (3,3%/năm); Techcombank (3,75%/năm); ACB, MB, Saigonbank, Sacombank, MSB, SeABAnk (3,9%/năm).

BIỂU LÃI SUẤT HUY ĐỘNG CAO NHẤT NGÀY 19 THÁNG 2
NGÂN HÀNG 1 THÁNG 3 THÁNG 6 THÁNG 9 THÁNG 12 THÁNG 18 THÁNG
CBBANK 4,2 4,3 5,1 5,2 5,4 5,5
VIETBANK 3,5 3,7 4,9 5 5,3 5,8
HDBANK 3,15 3,15 4,8 4,6 5 5,9
PVCOMBANK 2,85 2,85 4,8 4,8 4,9 5,2
BAOVIETBANK 3,5 3,85 4,8 4,9 5,3 5,5
GPBANK 2,9 3,42 4,75 4,9 4,95 5,05
ABBANK 3 3,2 4,7 4,3 4,3 4,4
NCB 3,6 3,8 4,65 4,75 5,2 5,7
BVBANK 3,65 3,75 4,65 4,8 5,95 5,65
SHB 2,9 3,3 4,6 4,8 5 5,2
OCB 3 3,2 4,6 4,7 4,9 5,4
NAMA BANK 2,9 3,4 4,6 4,9 5,4 5,8
VIET A BANK 3,1 3,4 4,5 4,5 5 5,3
DONG A BANK 3,5 3,5 4,5 4,7 5 5,2
BAC A BANK 3 3,2 4,5 4,6 4,9 5,3
KIENLONGBANK 3,5 3,5 4,5 4,7 4,9 5,4
OCEANBANK 3,1 3,3 4,4 4,6 5,1 5,5
VPBANK 3,1 3,3 4,4 4,4 5 5
VIB 2,9 3,2 4,3 4,3 5,2
EXIMBANK 3,1 3,5 4,3 4,3 4,8 5
PGBANK 3,1 3,5 4,2 4,4 4,9 5,1
LPBANK 2,6 2,7 4 4,1 5 5,6
TPBANK 2,8 3 4 4,8 5
SACOMBANK 2,4 2,6 3,9 4,2 5 5,6
SEABANK 3,2 3,4 3,9 4,1 4,75 5
MSB 3,5 3,5 3,9 3,9 4,3 4,3
SAIGONBANK 2,5 2,7 3,9 4,1 5 5,4
ACB 2,9 3,2 3,9 4,2 4,8
MB 2,6 2,9 3,9 4,1 4,8 5,2
TECHCOMBANK 2,75 3,15 3,75 3,8 4,55 4,55
BIDV 2 2,3 3,3 3,3 4,8 4,8
AGRIBANK 1,7 2 3,2 3,2 4,8 4,8
VIETINBANK 1,9 2,2 3,2 3,2 4,8 4,8
SCB 1,75 2,05 3,05 3,05 4,75 4,75
VIETCOMBANK 1,7 2 3 3 4,7 4,7