- Tôi làm việc tại công ty A và bắt đầu đóng BHTN từ tháng 9/2012. Tôi nghỉ thai sản từ 17/11/2015 đến 14/5/2016. Do hoàn cảnh gia đình không có người trông bé nên tôi dự định nghỉ việc ở công ty hiện tại sau khi nghỉ thai sản, vậy tôi có được hưởng BHTN hoặc trợ cấp thôi việc do công ty chi trả không? Tháng 5/2015 tôi đã xin nghỉ không hưởng lương 1 tháng để dưỡng thai và tôi cũng đã nhận đủ 6 tháng BHXH trợ cấp cho thai sản.
TIN BÀI KHÁC
Tôi có được hưởng trợ cấp thôi việc của công ty? (Ảnh minh họa) |
Do bạn không nêu rõ hợp đồng lao động bạn kí kết là hợp đồng có thời hạn, không có thời hạn, hợp đồng theo mùa vụ hoặc theo công việc nhất định nên chúng tôi tư vấn bạn như sau:
Thứ nhất: Về bảo hiểm thất nghiệp
Điều kiện để hưởng chế độ BHTN được quy định như sau:
“Điều 43 – Luật việc làm 2013. Đối tượng bắt buộc tham gia bảo hiểm thất nghiệp
1. Người lao động phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp khi làm việc theo hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc như sau:
a) Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc không xác định thời hạn;
b) Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc xác định thời hạn;
c) Hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng.”
Người lao động quy định tại khỏan 1 Điều 43 của Luật này đang đóng bảo hiểm thất nghiệp được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi có đủ các điều kiện quy định tại Điều 49 sau đây:
“1. Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp sau đây:
a) Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật;
b) Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;
2. Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 43 của Luật này; đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 43 của Luật này;
3. Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm theo quy định tại khoản 1 Điều 46 của Luật này;
4. Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp, trừ các trường hợp sau đây:
a) Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an;
b) Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên;
c) Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;
d) Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù;
đ) Ra nước ngoài định cư; đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng;
e) Chết.”
Căn cứ vào Điều 12 Nghị định 28/2015/CĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của luật việc làm về bảo hiểm thất nghiệp có quy định về thời gian đóng BH như sau:
“1. Thời điểm đóng bảo hiểm thất nghiệp của người sử dụng lao động và người lao động là thời điểm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc.
2. Người lao động đang đóng bảo hiểm thất nghiệp là người lao động có tháng liền kề trước thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đã đóng bảo hiểm thất nghiệp và được tổ chức bảo hiểm xã hội xác nhận. Tháng liền kề bao gồm cả thời gian sau:
a) Người lao động có tháng liền kề trước thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc nghỉ việc hưởng chế độ thai sản hoặc ốm đau từ 14 ngày làm việc trở lên không hưởng tiền lương tháng tại đơn vị mà hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội;”
Căn cứ vào quy định trên, thì thời gian đóng BHTN của người lao động nữ là thời gian liền kề trước thời điểm nghỉ việc hưởng chế độ thai sản. Trong thời gian nghỉ thai sản, doanh nghiệp cũng như người lao động không phải đóng BHXH bắt buộc và Bảo hiểm thất nghiệp. Do đó, thời gian nghỉ thai sản không được tính vào thời gian để hưởng BHTN
Bên cạnh đó, theo quy định tại điều 49 nêu trên, nếu bạn đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật thì bạn cũng không được hưởng bảo hiểm thất nghiệp.
Thứ hai, về trợ cấp thôi việc
Trong câu hỏi bạn gửi về cho chúng tôi, có đề cập đến việc bạn muốn xin nghỉ việc, nếu như trong trường hợp công ty cho phép bạn nghỉ việc thì có nghĩa là hai bên đã thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động, trường hợp này được quy định tại Khoản 3 Điều 36 Bộ luật lao động.
Theo quy định về trợ cấp thôi việc tại Điều 48 Bộ luật lao động thì trường hợp bạn và công ty thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động thì bạn sẽ được chi trả trợ cấp thôi việc.
Điều 48 Bộ luật lao động 2012 quy định như sau:
“1.Khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 5, 6, 7, 9 và 10 Điều 36 của Bộ luật này thì người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả trợ cấp thôi việc cho người lao động đã làm việc thường xuyên từ đủ 12 tháng trở lên, mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương.
2. Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc.
3. Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc là tiền lương bình quân theo hợp đồng lao động của 06 tháng liền kề trước khi người lao động thôi việc.
Thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động được quy định tại điểm a khỏan 3 Điều 14 Nghị định 05/2015/NĐ-CP là thời gian người lao động đã làm việc cho người sử dụng lao động; thời gian thử việc, học nghề, tập nghề để làm việc cho người sử dụng lao động; thời gian được người sử dụng lao động cử đi học; thời gian nghỉ hưởng chế độ theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội; thời gian nghỉ hằng tuần theo Điều 110, nghỉ việc hưởng nguyên lương theo các Điều 111, Điều 112, Điều 115 và Khoản 1 Điều 116 của Bộ luật Lao động; thời gian nghỉ để hoạt động công đoàn theo quy định của pháp luật về công đoàn; thời gian phải ngừng việc, nghỉ việc không do lỗi của người lao động; thời gian nghỉ vì bị tạm đình chỉ công việc và thời gian bị tạm giữ, tạm giam nhưng được trở lại làm việc do được cơ quan nhà nước có thẩm quyền kết luận không phạm tội;
Theo đó thì thời gian nghỉ thai sản hưởng chế độ BHXH được tính là thời gian làm việc thực tế để tính trợ cấp thôi việc.
Bạn có thể dựa vào những quy định trên để lấy đó làm căn cứ yêu cầu bên phía công ty giải quyết chế độ cho mình.
Tư vấn bởi Luật sư Phạm Thị Bích Hảo, Công ty luật TNHH Đức An, Thanh Xuân, Hà Nội.
Bạn đọc muốn gửi các câu hỏi thắc mắc về các vấn đề pháp luật, xin gửi về địa chỉ [email protected] (Xin ghi rõ địa chỉ, số điện thoại để chúng tôi tiện liên hệ)
Ban Bạn đọc