Tăng khả năng tiếp cận vốn
Từ năm 2014 đến nay, Ngân hàng Nhà nước (NHNN) đã phối hợp với UBND các tỉnh/thành phố tổ chức Chương trình kết nối ngân hàng – doanh nghiệp trên toàn quốc, với mục đích làm việc, đối thoại trực tiếp với các doanh nghiệp, thông qua đó tạo sự gắn kết giữa ngân hàng và doanh nghiệp.
Nhấn mạnh khu vực Tây Nguyên có vai trò đặc biệt quan trọng của về phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm quốc phòng, an ninh gắn với đặc điểm lợi thế về phát triển nông, lâm nghiệp, Phó Thống đốc Thường trực NHNN Đào Minh Tú cho biết, những năm qua, toàn ngành Ngân hàng luôn cố gắng, nỗ lực trong việc phát triển mạng lưới, quy mô hoạt động; tập trung các nguồn lực, đáp ứng kịp thời nhu cầu về vốn và dịch vụ ngân hàng, tạo điều kiện cho mọi thành phần kinh tế tiếp cận nguồn vốn phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh.
Theo báo cáo của Vụ Tín dụng các ngành kinh tế NHNN, đến 30/9/2023, huy động vốn của các TCTD tại khu vực đạt 269.417 tỷ đồng, tăng gần 8%, tổng dư nợ tín dụng đạt 508.102 tỷ đồng, tăng 6,0% so với 31/12/2022, chiếm khoảng 4,01% tổng dư nợ nền kinh tế. Cơ cấu tín dụng chuyển dịch hỗ trợ đắc lực cho chuyển dịch cơ cấu kinh tế, các động lực tăng trưởng của vùng (như tín dụng một số ngành dịch vụ chiếm tỷ trọng lớn; dư nợ các lĩnh vực trọng điểm của vùng tăng tốt;...); Các TCTD trên địa bàn đã giảm lãi suất cho vay đối với khách hàng, lãi suất cho vay bình quân của NHTM trong nước đối với khoản cho vay mới và cũ trên địa bàn ở mức 7,3% - 9,1%.
Kết quả tín dụng cho các lĩnh vực ưu tiên được cải thiện. Dư nợ tín dụng đối với lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn Tây Nguyên đạt khoảng 297.501 tỷ đồng, tăng 3,15% so với cuối năm 2022 chiếm 9,65% so với dư nợ lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn toàn quốc; Dư nợ cho vay các mặt hàng chủ lực như cà phê, cao su, hồ tiêu đều tăng khá (với dư nợ là 76.255 tỷ đồng, chiếm 15% tổng dư nợ của vùng Tây Nguyên, tăng 7.06% so với cuối năm 2022, chiếm khoảng 82% dư nợ cho vay cà phê toàn quốc; Dư nợ cho vay cao su đạt 7.168 tỷ đồng, chiếm 1,4% tổng dư nợ của vùng Tây Nguyên, chiếm 15,7% dư nợ cho vay cao su toàn quốc…); dư nợ cho vay ngành công nghiệp, xây dựng đạt mức tăng 11,57%.
Kết quả trên cho thấy dòng vốn tín dụng ngành Ngân hàng đã góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội, tập trung vào các lĩnh vực, ngành hàng là thế mạnh, chủ lực của khu vực Tây Nguyên theo đúng định hướng chỉ đạo điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính và NHNN.
Tiếp tục cải thiện khả năng tiếp cận vốn cho doanh nghiệp
Tại Tây Nguyên, nguồn vốn huy động tại chỗ chỉ chiếm khoảng 53%. Hoạt động huy động vốn trên địa bàn chưa đáp ứng được nhu cầu về vốn tín dụng cho hoạt động sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng trên địa bàn, các TCTD phải nhận điều chuyển vốn từ hội sở để kinh doanh.
Bà Hà Thu Giang, Vụ trưởng Vụ Tín dụng các ngành kinh tế NHNN cho biết, trong thời gian tới ngành ngân hàng sẽ tiếp tục tập trung triển khai một số giải pháp tín dụng trọng tâm.
Một là, tiếp tục thực hiện các giải pháp điều hành chính sách tiền tệ và hoạt động ngân hàng nhằm mục tiêu kiểm soát lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, hỗ trợ tăng trưởng kinh tế ở mức hợp lý, gắn việc đầu tư tín dụng ngân hàng để thực hiện các chương trình, dự án theo quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của khu vực. Tín dụng tập trung vào các lĩnh vực sản xuất kinh doanh, các lĩnh vực ưu tiên, các động lực tăng trưởng.
Hai là, tiếp tục chỉ đạo TCTD tích cực triển khai Chương trình HTLS 2% qua hệ thống NHTM, các Chương trình mục tiêu quốc gia; các chương trình, chính sách tín dụng đặc thù đối với một số ngành, lĩnh vực theo chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ (Chương trình tín dụng 120.000 tỷ đồng cho vay nhà ở xã hội, nhà ở công nhân, cải tạo, xây dựng lại chung cư cũ; cho vay đối với lĩnh vực lâm sản, thủy sản...). Kiểm soát rủi ro tín dụng đối với lĩnh vực tiềm ẩn rủi ro; kiểm soát chất lượng tín dụng và ngăn ngừa nợ xấu.
Ba là, tiếp tục chỉ đạo các TCTD tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng trong tiếp cận tín dụng, chỉ đạo các TCTD tiếp tục tiết giảm chi phí, tăng cường chuyển đổi số, ứng dụng công nghệ thông tin và các giải pháp khác để có điều kiện tiếp tục giảm lãi suất cho vay đối với cả khoản vay mới và dư nợ hiện hữu; rà soát, cắt giảm phí nhằm tạo điều kiện thuận lợi hơn cho doanh nghiệp, người dân; Chủ động xây dựng các chương trình, sản phẩm tín dụng với lãi suất hợp lý, đáp ứng linh hoạt nhu cầu của nhiều đối tượng, phân khúc khách hàng; Tiếp tục rà soát, đơn giản hóa quy trình, thủ tục nội bộ để tạo thuận lợi cho khách hàng tăng khả năng tiếp cận và hấp thụ vốn.
Bốn là, tiếp tục triển khai các giải pháp tháo gỡ khó khăn cho khách hàng vay vốn thuộc các lĩnh vực, ngành nghề, trong đó có chính sách cơ cấu lại thời hạn trả nợ và giữ nguyên nhóm nợ theo quy định tại Thông tư 02/2023/TT-NHNN ngày 23/4/2023.