Từ đầu năm 2024 đến nay, 100% ngân hàng thương mại trong nước giảm lãi suất huy động. Phần lớn trong số đó có ít nhất 2 lần giảm lãi suất huy động chỉ trong vòng chưa đầy 2 tháng đầu năm nay.
Mức lãi suất huy động từ 6%/năm ngày càng vắng bóng trên thị trường. Thậm chí, ngày càng có thêm các ngân hàng đưa lãi suất huy động cao nhất về dưới 5%/năm.
Theo thống kê từ Biểu lãi suất huy động của 35 ngân hàng thương mại trong nước, hiện chỉ VietBank còn duy trì lãi suất kỳ hạn 9 tháng ở mức 5%/năm, các ngân hàng còn lại đều đưa lãi suất kỳ hạn này xuống dưới 5% (từ 3-4,9%/năm).
Đối với tiền gửi kỳ hạn 12 tháng, lãi suất cao nhất thị trường hiện nay theo hình thức gửi tiết kiệm trực tuyến lĩnh lãi cuối kỳ là 5,3%/năm. Mức lãi suất này đang được áp dụng khi gửi tiền kỳ hạn 12 tháng tại VietBank, BaoViet Bank và Nam A Bank.
Các ngân hàng NCB (5,2%/năm), OceanBank (5,1%/năm) và CBBank (5,8%/năm) cũng đang thuộc nhóm dẫn đầu thị trường về lãi suất huy động kỳ hạn 12 tháng.
Một số ngân hàng đang niêm yết lãi suất huy động kỳ hạn này ở mức 5%/năm gồm: SHB, Dong A Bank, HDBank, Viet A Bank, VPBank, Sacombank, LPBank và Saigonbank.
Đáng chú ý, mức lãi suất huy động 6%/năm cũng không còn xuất hiện tại các kỳ hạn tiền gửi dưới 36 tháng.
Ngoài các ngân hàng niêm yết lãi suất kỳ hạn 12 tháng từ 5%/năm nói trên, “câu lạc bộ” lãi suất từ 5%/năm đối với kỳ hạn 18 và 24 tháng còn có thêm: BVBank, PVCombank, OCB, PGBank, Eximbank, KienLong Bank, TPBank và Bac A Bank.
Trong đó, HDBank (5,9%/năm), VietBank (5,8%/năm), Nam A Bank và NCB (5,7%/năm) là những ngân hàng đang có lãi suất huy động cao nhất ở kỳ hạn 18 tháng.
Với mức lãi suất huy động trực tuyến trả lãi cuối kỳ 5,8%/năm, VietBank, OCB, MB, và BVBank là 4 ngân hàng đang dẫn đầu thị trường kỳ hạn 24 tháng cao nhất.
Tiếp theo là HDBank, Nam A Bank, NCB, và Sacombank (5,7%/năm).
Để tìm nơi gửi tiền có lãi suất từ 6%/năm trở lên, người gửi tiền không còn lựa chọn nào khác ngoài việc gửi tiền ở kỳ hạn 36 tháng.
Tuy nhiên, thị trường hiện chỉ còn đúng hai nơi nhận gửi tiền với lãi suất từ 6%/năm là Sacombank (6,2%/năm) và OCB (6%/năm).
Các ngân hàng còn lại đều đang niêm yết lãi suất kỳ hạn 36 tháng dưới 6%/năm. Trong đó, VietBank, MB, SHB, OceanBank và BVBank áp dụng mức lãi suất 5,8%/năm.
Ngoài ra, khách hàng không cần phải gửi kỳ hạn 36 tháng vẫn có thể được hưởng mức lãi suất cao hơn hẳn, hay còn gọi là “lãi suất đặc biệt”.
Chính sách “lãi suất đặc biệt” đang được áp dụng tại một số nhà băng, dù lãi suất loại này cũng đã phần nào giảm kể từ đầu năm.
Tại PVCombank, “lãi suất đặc biệt” được nhà băng này áp dụng cho tiền gửi tại quầy kỳ hạn 12-13 tháng là 10%/năm, dành riêng cho khách hàng gửi tiết kiệm từ 2.000 tỷ đồng (lãi suất thông thường chỉ từ 4,6-4,8%/năm).
“Lãi suất đặc biệt” tại Ngân hàng MSB áp dụng cho tài khoản tiền gửi tại quầy từ 500 tỷ đồng trở lên, kỳ hạn 12 và 13 tháng, hiện là 8,5%/năm (trong khi lãi suất thông thường là 4%/năm).
Tại HDBank, “lãi suất đặc biệt” áp dụng cho tiền gửi tại quầy từ 300 tỷ đồng trở lên, kỳ hạn 12 và 13 tháng lần lượt là 7,8% và 8,2%/năm.
DongA Bank đang áp dụng “lãi suất đặc biệt” 7,5%/năm kỳ hạn 13-36 tháng dành cho khách hàng gửi tiết kiệm tại quầy từ 200 tỷ đồng trở lên (mức lãi suất dành cho khách hàng thông thường là 5,2-5,3/năm).
Còn tại ACB, “lãi suất đặc biệt” được áp dụng cho tiền gửi kỳ hạn 13 tháng cũng chỉ là 5,6%/năm, dành cho khách hàng gửi từ 200 tỷ đồng trở lên (lãi suất thông thường là 4,6%/năm).
NHỮNG NGÂN HÀNG DUY TRÌ LÃI SUẤT TIỀN GỬI TỪ 5%/NĂM TRỞ LÊN TẠI NGÀY 25/2/2024 (Xếp theo thứ tự giảm dần đối với lãi suất tiền gửi kỳ hạn 36 tháng) |
||||
NGÂN HÀNG | 12 THÁNG | 18 THÁNG | 24 THÁNG | 36 THÁNG |
SACOMBANK | 5 | 5,6 | 5,7 | 6,2 |
OCB | 4,9 | 5,4 | 5,8 | 6 |
VIETBANK | 5,3 | 5,8 | 5,8 | 5,8 |
MB | 4,7 | 4,9 | 5,8 | 5,8 |
SHB | 5 | 5,2 | 5,6 | 5,8 |
OCEANBANK | 5,1 | 5,5 | 5,5 | 5,8 |
BVBANK | 4,95 | 5,65 | 5,8 | 5,8 |
HDBANK | 5 | 5,9 | 5,7 | 5,7 |
NAM A BANK | 5,3 | 5,7 | 5,7 | 5,7 |
NCB | 5,2 | 5,7 | 5,7 | 5,7 |
LPBANK | 5 | 5,6 | 5,6 | 5,6 |
BAOVIETBANK | 5,3 | 5,5 | 5,5 | 5,5 |
SAIGONBANK | 5 | 5,4 | 5,4 | 5,4 |
VIET A BANK | 5 | 5,3 | 5,4 | 5,4 |
CBBANK | 5,05 | 5,3 | 5,3 | 5,3 |
KIENLONGBANK | 4,8 | 5,3 | 5,3 | 5,3 |
DONG A BANK | 5 | 5,2 | 5,2 | 5,2 |
PVCOMBANK | 4,9 | 5,2 | 5,2 | 5,2 |
PGBANK | 4,9 | 5,1 | 5,2 | 5,2 |
EXIMBANK | 4,9 | 5,1 | 5,2 | 5,2 |
TPBANK | 4,8 | 5 | 5,1 | 5,2 |
BAC A BANK | 4,6 | 5,1 | 5,1 | 5,1 |
VPBANK | 5 | 5 | 5 | 5 |
VIB | 4,9 | 5 | 5 | |
VIETINBANK | 4,8 | 4,8 | 5 | 5 |