Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu rộng, việc nâng cao chất lượng sản phẩm, hàng hóa trở thành yêu cầu cấp thiết đối với các doanh nghiệp Việt. Không chỉ đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người tiêu dùng trong nước, chất lượng sản phẩm còn là yếu tố then chốt để hàng Việt Nam chinh phục các thị trường khó tính trên thế giới.
Một trong những giải pháp quan trọng được đề cập trong dự thảo Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa là ứng dụng công nghệ vào quản lý chất lượng. Trong đó, việc ứng dụng mã số, mã vạch được xem là một bước tiến đáng kể.
Bộ Khoa học và Công nghệ đề xuất bổ sung quy định về ứng dụng công nghệ trong quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hóa. Quy định này phù hợp với Chỉ thị số 38-CT/TW ngày 30/7/2024 của Ban Bí thư về đẩy mạnh công tác tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng quốc gia đến năm 2030 và những năm tiếp theo.
Khuyến khích tổ chức, cá nhân ứng dụng công nghệ trong việc giám sát, quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hóa
Cụ thể, Bộ Khoa học và Công nghệ đề xuất bổ sung Điều 7b về ứng dụng công nghệ trong quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hóa như sau:
Nhà nước có chính sách hỗ trợ, đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ trong việc giám sát, quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hóa; khuyến khích tổ chức, cá nhân đầu tư, xây dựng cơ sở vật chất, kỹ thuật, phát triển nguồn nhân lực để ứng dụng công nghệ trong việc giám sát, quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hóa.
Bộ Khoa học và Công nghệ giúp Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về ứng dụng công nghệ trong việc giám sát, quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hóa, bao gồm mã số, mã vạch, truy xuất nguồn gốc sản phẩm, hàng hóa, nhãn điện tử và các công nghệ dựa trên nền tảng mã số, mã vạch.
Các bộ quản lý ngành, lĩnh vực, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương phối hợp với Bộ Khoa học và Công nghệ triển khai ứng dụng công nghệ trong việc giám sát, quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hóa trong phạm vi, lĩnh vực được phân công quản lý.
Thúc đẩy thương mại và hội nhập quốc tế
Mã số, mã vạch không chỉ đơn thuần là công cụ để quản lý, truy xuất nguồn gốc sản phẩm. Với sự phát triển của công nghệ, mã số, mã vạch kết hợp với ghi nhãn điện tử có thể cung cấp cho người tiêu dùng thông tin chi tiết về sản phẩm, từ nguồn gốc, quy trình sản xuất, thành phần, hạn sử dụng cho đến các chứng nhận chất lượng liên quan. Điều này giúp nâng cao tính minh bạch, tạo niềm tin cho người tiêu dùng, đồng thời giúp doanh nghiệp quản lý hiệu quả hơn chuỗi cung ứng, từ đó nâng cao chất lượng sản phẩm.
Mã số, mã vạch giúp thúc đẩy thương mại và hội nhập quốc tế thông qua việc: tạo thuận lợi cho doanh nghiệp tham gia thương mại điện tử toàn cầu; giúp truy xuất nguồn gốc sản phẩm thuận lợi, cung cấp dữ liệu sản phẩm cho đối tác thương mại; tích hợp với dữ liệu hải quan và cơ quan thuế nhằm tạo thuận lợi cho khai báo, thông quan, tính thuế; hỗ trợ kiểm soát luồng hàng xuất nhập khẩu.
Hiện nay, các nước đang tăng cường kiểm tra nguồn gốc sản phẩm, hàng hóa thông qua việc ứng dụng công nghệ, trong đó có mã số, mã vạch. Để ngăn chặn gian lận xuất xứ từ việc biến một nước nào đó thành điểm trung chuyển hàng xuất khẩu giả sang nước thứ ba, một số nước đã áp dụng các biện pháp trấn áp hàng giả và gian lận xuất xứ để đảm bảo uy tín của sản phẩm, hàng hóa của quốc gia mình.
Tuy nhiên, để ứng dụng mã số, mã vạch đạt hiệu quả cao, cần có sự phối hợp chặt chẽ giữa các bên liên quan, từ cơ quan quản lý nhà nước, doanh nghiệp sản xuất, phân phối đến người tiêu dùng. Cơ quan quản lý cần xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu quốc gia về mã số, mã vạch, đồng thời tăng cường kiểm tra, giám sát việc thực hiện. Doanh nghiệp cần chủ động đầu tư công nghệ, nâng cao năng lực quản lý, đảm bảo tính chính xác, trung thực của thông tin trên mã số, mã vạch. Người tiêu dùng cần nâng cao ý thức, sử dụng công cụ quét mã để kiểm tra thông tin sản phẩm trước khi mua hàng.