- Năm 2008 mẹ tôi mất đột ngột do tai nạn không kịp để lại di chúc. Sau đó suốt nhiều năm, bố tôi không đi bước nữa mà ở vậy. Khi còn sống, bố mẹ tôi có mua một mảnh đất và đứng tên bố. Năm 2011 nhà tôi làm lại sổ đỏ, cần có biên bản họp gia đình. Trong cuộc họp, tôi đã đồng ý ký cho bố toàn quyền sử dụng đất. Nay bố tôi muốn đi bước nữa, tôi vui vẻ đồng ý nhưng bố lại muốn bán mảnh đất đó đi để mua nhà khác cho mẹ kế đến ở. Tôi không đồng ý chuyện đó nhưng bố nói, tôi đã ký vào biên bản nên không có quyền đòi hỏi ở đây. Xin hỏi luật sư, liệu bây giờ tôi còn quyền quyết định gì đối với mảnh đất này không?

{keywords}
Đất của chung giữa bố mẹ tôi nhưng nay bố tôi đòi để mẹ kế đứng tên (Ảnh minh họa)

Thứ nhất: Xác định di sản thừa kế.

Trước tiên, cần xác định di sản thừa kế của mẹ bạn là một phần thửa đất trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sổ đỏ) mà bố bạn đứng tên. Do tài sản này được hình thành khi mẹ bạn còn sống trong thời kỳ hôn nhân với bố bạn nên được xác định là tài sản chung vợ chồng (Điều 33 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014). 

Thứ hai: Phân chia di sản thừa kế.

Theo quy định tại Điều 675, 676 Bộ luật dân sự năm 2005, mẹ bạn mất không để lại di chúc nên di sản mẹ bạn để lại được phân chia theo pháp luật cho các đồng thừa kế thuộc hàng thừa kế thứ nhất (gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết). Theo quy định pháp luật quyền sử dụng đất sẽ được chia đôi: mẹ bạn 1/2, bố bạn 1/2 tài sản. Do đó, để có thể chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà, tài sản khác gắn liền với đất, bạn và bố bạn phải làm thủ tục khai nhận hoặc thỏa thuận phân chia di sản thừa kế đối với phần tài sản của bố bạn để lại trong khối tài sản chung vợ chồng.

Theo như bạn trình bày thì năm 2011 gia đình bạn làm lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mang tên bố bạn và đã có thỏa thuận phân chia di sản thừa kế. Bạn đã ký nhận cho bố toàn quyền sử dụng mảnh đất đó. Như vậy, bạn sẽ không có quyền quyết định với mảnh đất. Bố bạn - người đứng tên trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là người sử dụng đất theo quy định luật đất đai. 

Tư vấn bởi Luật sư Phạm Thị Bích Hảo, Công ty luật TNHH Đức An, Thanh Xuân, Hà Nội.

Bạn đọc muốn gửi các câu hỏi thắc mắc về các vấn đề pháp luật, xin gửi về địa chỉ [email protected] (Xin ghi rõ địa chỉ, số điện thoại để chúng tôi tiện liên hệ)

Ban Bạn đọc