Các trường đại học trên thế giới có các chính sách khác nhau đối với sinh viên không hoàn thành chuẩn đầu ra trong thời gian học quy định.
Một trong những chính sách phổ biến bao gồm gia hạn thời gian để hoàn thành việc học cũng như đáp ứng các điều kiện tốt nghiệp.
Không có một quy chế chung nào quy định về thời gian đào tạo tối đa cho sinh viên đại học. Thay vào đó, các trường sẽ chủ động xây dựng các quy định riêng.
Nhìn chung, sinh viên đều được tạo điều kiện có thêm thời gian để hoàn thành chương trình học, ít nhất là thêm 1 năm.
Đại học ở Mỹ:
Đại học Utah Valley: Sinh viên có tối đa 7 năm để hoàn thành bằng cử nhân, 5 năm để hoàn thành bằng cao đẳng và 6 năm cho các ngành học thạc sỹ.
Đại học Arizona State: Thời gian tối đa để hoàn thành chương trình cử nhân không được vượt quá 8 năm học.
Đại học Cornell quy định khắt khe hơn. Sinh viên sẽ chỉ được thêm 2 kỳ (1 năm) để hoàn thành chương trình học và hoàn thiện điều kiện tốt nghiệp nếu không đáp ứng trong 8 kỳ tiêu chuẩn.
Tuy vậy, nhà trường chỉ xem xét và phê duyệt cho những sinh viên "bị đặt trong những tình huống khẩn cấp ngoài tầm kiểm soát của bản thân khiến họ không thể hoàn thành bằng cấp trong 8 học kỳ".
Đại học Melbourne (Australia): Thời gian tối đa để hoàn thành một khóa học được tính toán dựa trên công thức sau:
a) Đối với các khóa học toàn thời gian: n + 2 năm, trong đó n = thời lượng dự kiến của khóa học. b) Đối với các khóa học bán thời gian: 2n + 2 năm, trong đó n = thời lượng toàn thời gian dự kiến của khóa học. |
Trưởng khoa có quyền kéo dài thời gian tối đa để hoàn thành khóa học lên đến 1 năm trong những trường hợp đặc biệt.
Đại học RMIT (Australia):
Cử nhân (hệ 3 năm) | 4,5 năm |
Cử nhân (hệ 4 năm) | 6 năm |
Song bằng (hệ 5 năm) | 7,5 năm |
Cử nhân danh dự (hệ 1 năm) | 1,5 năm |
Chứng chỉ sau đại học (Graduate Certificate) | 1 năm |
Bằng tốt nghiệp sau đại học (Graduate Diploma) | 1,5 năm |
Thạc sỹ (hệ 4 năm) | 3 năm |
Tiến sỹ (hệ 3 năm) | 4,5 năm |
Đại học Oxford Brookes (Anh):
Cử nhân-Thạc sỹ (toàn thời gian) | 3 năm |
Cử nhân-Thạc sỹ (bán thời gian) | 4 năm |
Tiến sỹ (toàn thời gian) | 5 năm |
Tiến sỹ (bán thời gian) | 6 năm |
Đại học Vrije Universiteit Amsterdam (Hà Lan): Số năm thêm được tính bằng công thức:
Thời gian tối đa hoàn thành chương trình tối đa bậc cử nhân = Thời lượng toàn thời gian thông thường (gọi là A) + với 50% A. Thời gian tối đa hoàn thành chương trình sau đại học = Thời lượng tiêu chuẩn x 2 |
Đại học Stuttgart (Đức): Theo quy định, đối với các chương trình cấp bằng cử nhân, thời gian học tối đa không được vượt quá 10 học kỳ và đối với các chương trình thạc sỹ thường là 8 học kỳ.
Đại học Thành phố Hồng Kông (Trung Quốc): Thời gian học tối đa cho các đối tượng sinh viên như sau:
- Bằng cấp đại học 4 năm tiêu chuẩn: 8 năm
- Văn bằng kép/đào tạo sau đại học dài hơn 4 năm: Do đơn vị tự quy định riêng.
Đại học Massey (New Zealand): Mức độ kéo dài dựa trên số lượng tín chỉ và chương trình học như sau:
Chứng chỉ sau đại học (Postgraduate certificate) - 60 tín chỉ | 2 năm |
Bằng tốt nghiệp sau đại học (Postgraduate diploma) - 120 tín chỉ | 4 năm |
Bằng cử nhân danh dự (Bachelor's honours degree) - 120 tín chỉ | 1 năm |
Bằng thạc sỹ (Master's degree) - 120 tín chỉ | 4 năm |
Bằng thạc sỹ (Master's degree) - 180 tín chỉ | 5 năm |
Bằng thạc sỹ (Master's degree) - 240 tín chỉ | 6 năm |
Đại học Quản lý và Công nghệ (Pakistan): Sinh viên được gia hạn tối đa là 2 năm đối với tất cả các chương trình cấp bằng cử nhân và 1 năm cho các chương trình thạc sỹ.
Bảo Huy (Tổng hợp)