Luật sư tư vấn:
Theo Luật hôn nhân và gia đình năm 2014, ly hôn là quyền của các bên, nếu hai bên đồng thuận thì thuận tình ly hôn, nếu do 1 bên yêu cầu thì thuộc đơn phương ly hôn.
Trường hợp đối với ly hôn thuận tình: Ly hôn thuận tình là hai vợ chồng đều đồng thuận ly hôn. Tức ở cả hai bên đều có mong muốn chấm dứt quan hệ hôn nhân và yêu cầu Tòa án đưa ra quyết định chấm dứt quan hệ hôn nhân đó về mặt pháp luật. Khi thuận tình ly hôn, hai bên sẽ thỏa thuận được với nhau về tình cảm, con cái, công nợ và tài sản. Đơn thuận tình ly hôn này sẽ phải có chữ ký của cả vợ và chồng.
Trường hợp ly hôn đơn phương: Bản chất của ly hôn một phía là vợ (hoặc chồng) mong muốn ly hôn, nhưng người còn lại không đồng ý. Khi có căn cứ chứng minh việc một trong hai bên vi phạm quyền và nghĩa vụ trong hôn nhân cụ thể nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được. Khi nộp hồ sơ ly hôn đơn phương, sẽ cần chuẩn bị đầy đủ giấy tờ, hồ sơ theo quy định của pháp luật. Đơn xin ly hôn đơn phương chỉ cần có chữ ký của nguyên đơn, mà không cần chữ ký của cả hai vợ chồng.
Trong trường hợp của chị, anh chồng đã ký đơn ly hôn thì có thể xem xét giải quyết ly hôn theo trường hợp thuận tình ly hôn. Trong trường hợp này, chị có thể nộp đơn xin ly hôn đến Tòa án nhân dân nơi cư trú để được giải quyết.
Điều 55 Luật hôn nhân và gia đình có quy định về thuận tình ly hôn trong các trường hợp là:
+ Trong trường hợp vợ chồng cùng yêu cầu ly hôn, nếu xét thấy hai bên thật sự tự nguyện ly hôn và đã thỏa thuận về việc chia tài sản, việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con trên cơ sở bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án công nhận thuận tình ly hôn.
+ Trong trường hợp vợ chồng cùng yêu cầu ly hôn, nhưng không thỏa thuận được hoặc có thỏa thuận nhưng không bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án giải quyết việc ly hôn.
Đối với việc ly hôn, các bên phải trực tiếp lên Tòa án để giải quyết việc ly hôn. Căn cứ khoản 4 Điều 85 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, đối với việc ly hôn, đương sự không được ủy quyền cho người khác thay mặt mình tham gia tố tụng. Trừ trường hợp cha, mẹ, người thân thích khác của một bên vợ, chồng có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn và là người đại diện nếu đáp ứng các điều kiện sau:
- Một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình;
- Đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ.
Như vậy, trong trường hợp này chồng không được ủy quyền cho người khác tham gia giải quyết thủ tục ly hôn mà phải trực tiếp tham gia trong trường hợp không giải quyết được các vấn đề liên quan đến tình cảm, con, tài sản, công nợ.
Thuận tình ly hôn là việc giải quyết chấm dứt quan hệ hôn nhân khi cả vợ và chồng đều tự nguyện ly hôn, thỏa thuận được chia tài sản, trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con, ... theo quy định tại Điều 55 Luật hôn nhân và gia đình 2014
Hồ sơ thuận tình ly hôn gồm: đơn xin ly hôn, căn cước công dân, xác nhận nơi cư trú, đơn đề nghị hoà giải viên….
Thạc sỹ - Luật sư Phạm Thị Bích Hảo, Công ty luật TNHH Đức An, Thanh Xuân, Hà Nội.
Bạn đọc muốn gửi các câu hỏi thắc mắc về các vấn đề pháp luật, xin gửi về địa chỉ [email protected] (Xin ghi rõ địa chỉ, số điện thoại để chúng tôi tiện liên hệ)
Ban Bạn đọc