Nghị định số 102/2010/NĐ-CP (Nghị định 102) - Nghị định bổ sung một số quy định về góp vốn bằng quyền sở hữu trí tuệ (SHTT) của Luật Doanh nghiệp vừa có hiệu lực từ ngày 15/11/2010
 
 Nghị định 102 được Chính phủ ban hành ngày 01/10/2010 thay thế nghị định 139/2007, hướng dẫn chi tiết thi hành một số điều của Luật Doanh nghiệp, trong đó bổ sung một số quy định về: góp vốn bằng quyền sở hữu trí tuệ, vốn điều lệ của công ty và số cổ phần được quyền phát hành của công ty cổ phần, một số vấn đề liên quan đến đại hội đồng cổ đông...
 
 Theo đó, quyền sở hữu trí tuệ được sử dụng để góp vốn bao gồm quyền tác giả, quyền liên quan đến quyền tác giả, quyền sở hữu công nghiệp, quyền đối với giống cây trồng và các quyền sở hữu trí tuệ khác theo quy định của pháp luật. Chỉ cá nhân, tổ chức là chủ sở hữu đối với các quyền nói trên mới có quyền sử dụng các tài sản đó để góp vốn.
 


 Về thời hạn mà thành viên hoặc chủ sở hữu công ty TNHH phải góp đủ số vốn đã cam kết vào vốn điều lệ, Nghị định 102 quy định không quá 36 tháng kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy chứng nhận đăng ký bổ sung, thay đổi thành viên….
 
 Tại thời điểm đăng ký kinh doanh thành lập doanh nghiệp, vốn điều lệ của công ty cổ phần là tổng giá trị mệnh giá các cổ phần do các cổ đông sáng lập và các cổ đông phổ thông khác đã đăng ký mua và được ghi trong điều lệ công ty; số cổ phần này phải được thanh toán đủ trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Bộ Tài chính hướng dẫn việc định giá góp vốn bằng quyền sở hữu trí tuệ.
 
 Ngoài ra, theo Nghị định mới, doanh nghiệp đã thành lập ở Việt nam có sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài không quá 49% vốn điều lệ được áp dụng điều kiện đầu tư, kinh doanh như đối với nhà đầu tư trong nước. Còn doanh nghiệp có sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài trên 49% vốn điều lệ được áp dụng điều kiện đầu tư, kinh doanh như đối với nhà đầu tư nước ngoài. Điều này được áp dụng trong suốt quá trình doanh nghiệp thực hiện đầu tư, kinh doanh thay vì quy định trong Nghị định 139 chỉ áp dụng trong quá trình đăng ký thành lập doanh nghiệp (đăng ký đầu tư).
 
 K.A