
Theo quyết định này, Bộ GD-ĐT đã tiến hành rà soát, đơn giản hóa và chính thức công bố danh mục các thủ tục hành chính liên quan đến việc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp cho đội ngũ giảng viên, giáo viên từ bậc mầm non đến đại học.
Trong đó, danh mục thủ tục hành chính nội bộ thuộc thẩm quyền giải quyết của Bộ GDĐT gồm các thủ tục xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp đối với các chức danh giảng viên.
Danh mục thủ tục hành chính nội bộ thuộc thẩm quyền giải quyết của cấp chính quyền địa phương gồm các thủ tục xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp đối với các chức danh giáo viên.

Quyết định cũng nêu rõ điều kiện để giáo viên/giảng viên được đăng ký dự xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp và hồ sơ đăng ký.
Đối với giáo viên
Đối với giáo viên, hồ sơ đăng ký xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp bao gồm:
- Sơ yếu lý lịch viên chức theo quy định hiện hành được lập chậm nhất là 30 ngày trước thời hạn cuối cùng nộp hồ sơ xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp, có xác nhận của cơ quan, đơn vị sử dụng giáo viên.
- Bản nhận xét, đánh giá của người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập sử dụng giáo viên hoặc của người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền quản lý đơn vị sự nghiệp công lập về các tiêu chuẩn, điều kiện đăng ký xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp của giáo viên theo quy định.
- Văn bản phê duyệt kết quả đánh giá, xếp loại chất lượng viên chức của 3 năm công tác liền kề trước năm dự xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp.
- Bản sao các văn bằng, chứng chỉ theo tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng của chức danh nghề nghiệp xét thăng hạng.
- Các minh chứng theo tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ của chức danh nghề nghiệp xét thăng hạng.
Trường hợp giáo viên có một trong các văn bằng, chứng chỉ quy định tại khoản 3 Điều 9 Nghị định 115/2020 đã được sửa đổi, bổ sung tại khoản 4 Điều 1 Nghị định 85/2023 thì được xác định là đáp ứng tiêu chuẩn về khả năng sử dụng ngoại ngữ hoặc sử dụng tiếng dân tộc thiểu số của hạng chức danh nghề nghiệp đăng ký dự xét thăng hạng.
Đối với các tiêu chuẩn không có minh chứng là các văn bằng, chứng chỉ, chứng nhận, quyết định, bằng khen, giấy khen, đề tài, đề án hoặc sản phẩm được ứng dụng trong giáo dục, giảng dạy học sinh và tài liệu có liên quan thì minh chứng là biên bản đánh giá, nhận xét về khả năng đáp ứng các tiêu chuẩn đó của tổ chuyên môn, tổ bộ môn hoặc tương đương và có xác nhận của người đứng đầu cơ sở giáo dục trực tiếp quản lý, sử dụng giáo viên.
Đối với giảng viên
Đối với giảng viên, hồ sơ đăng ký xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp gồm:
- Sơ yếu lý lịch viên chức theo quy định hiện hành được lập chậm nhất là 30 ngày trước thời hạn cuối cùng nộp hồ sơ xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp, có xác nhận của cơ quan, đơn vị sử dụng viên chức.
- Bản nhận xét, đánh giá của người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập sử dụng viên chức hoặc của người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền quản lý đơn vị sự nghiệp công lập về các tiêu chuẩn, điều kiện đăng ký xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp của viên chức theo quy định.
- Bản sao các văn bằng, chứng chỉ theo yêu cầu của chức danh nghề nghiệp xét thăng hạng.
Trường hợp yêu cầu về ngoại ngữ ở hạng chức danh nghề nghiệp xét thăng hạng không có sự thay đổi so với yêu cầu ở hạng chức danh nghề nghiệp đang giữ thì không phải nộp chứng chỉ ngoại ngữ.
Trường hợp có một trong các văn bằng, chứng chỉ quy định tại khoản 3 Điều 9 Nghị định 115/2020 (được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 85/2023) thì được sử dụng thay thế chứng chỉ ngoại ngữ.
- Các yêu cầu khác theo quy định của tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp xét thăng hạng.
Độc giả xem chi tiết dưới đây:


Thứ trưởng Bộ GD-ĐT: 'Không khuyến khích thầy cô tình nguyện dạy thêm quá nhiều'
