Đó là nội dung một trong những quy định mới của Nghị định 59 của Chính phủ, có hiệu lực từ ngày 20/10/2022, quy định danh tính điện tử, định danh điện tử, xác thực điện tử và quyền, nghĩa vụ các bên sử dụng dịch vụ xác thực điện tử…
Theo cơ quan quản lý định danh và xác thực điện tử - Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội (C06, thuộc Bộ Công an), khi đăng ký tài khoản ở mức độ 2, thông tin trên thẻ căn cước công dân (CCCD) gắn chip sẽ được tích hợp, tạo thành một thẻ CCCD điện tử.
CCCD điện tử có giá trị tương đương thẻ CCCD gắn chip vật lý. Có thể phục vụ cơ quan chức năng, công dân sử dụng trong quá trình thực hiện các thủ tục hành chính mà không cần xuất trình thẻ CCCD gắn chip.
Với việc sử dụng tài khoản định danh điện tử để thực hiện các dịch vụ công, sẽ giúp giảm thủ tục xác minh thông tin, có thể chia sẻ thông tin của mình để tạo tài khoản ngân hàng, tài chính, viễn thông... Thông tin tự điền vào các biểu mẫu (form) đăng ký mà không cần phải khai báo, điền nhiều lần như trước đây.
Mỗi cá nhân, tổ chức đều có danh tính điện tử
Theo Nghị định 59, danh tính điện tử là thông tin của một cá nhân hoặc một tổ chức trong hệ thống định danh và xác thực điện tử cho phép xác định duy nhất cá nhân hoặc tổ chức đó trên môi trường điện tử.
Danh tính điện tử công dân Việt Nam gồm: Thông tin cá nhân là số định danh; họ và tên; ngày, tháng, năm sinh; giới tính và thông tin sinh trắc học (ảnh chân dung, vân tay).
Danh tính điện tử người nước ngoài gồm: Số định danh của người nước ngoài; họ và tên; ngày, tháng, năm sinh; giới tính; quốc tịch; số, ký hiệu, ngày, tháng, năm, loại giấy tờ và nơi cấp hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế, thông tin sinh trắc học.
Còn đối với tổ chức, danh tính điện tử gồm: Mã định danh điện tử của tổ chức; tên tổ chức gồm viết tắt và tên tiếng nước ngoài; ngày, tháng, năm thành lập; địa chỉ trụ sở chính; họ và tên người đại diện theo pháp luật hoặc người đứng đầu tổ chức.
Mỗi danh tính điện tử được đăng ký một tài khoản định danh điện tử. Tài khoản này là tập hợp tên đăng nhập, mật khẩu hoặc hình thức xác thực khác được tạo lập bởi cơ quan quản lý định danh và xác thực điện tử (Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội thuộc Bộ Công an - C06).
Công dân từ 14 tuổi được cấp tài khoản định danh
Cũng theo Nghị định 59, công dân Việt Nam từ đủ 14 tuổi trở lên; người nước ngoài từ đủ 14 tuổi trở lên nhập cảnh vào Việt Nam; cơ quan, tổ chức được thành lập hoặc đăng ký hoạt động tại Việt Nam, đều được cấp tài khoản định danh điện tử.
Công dân Việt Nam, người nước ngoài đã nhập cảnh nhưng chưa đủ 14 tuổi thì được đăng ký theo tài khoản định danh điện tử của cha, mẹ hoặc người giám hộ.
Tài khoản định danh điện tử có hai mức độ. Mức độ 1 bao gồm các thông tin về số định danh cá nhân, họ tên, ngày tháng năm sinh, giới tính và ảnh chân dung. Mức độ 2 bao gồm các thông tin như mức độ 1 và vân tay.
Đặc biệt, người dân có thể sử dụng tài khoản định danh điện tử mức độ 2 tương đương như việc sử dụng thẻ CCCD hoặc tương đương hộ chiếu với trường hợp là người nước ngoài khi thực hiện các giao dịch có yêu cầu xuất trình thẻ căn cước công dân.
Tài khoản mức độ 2 còn có giá trị cung cấp thông tin trong các loại giấy tờ của công dân đã được đồng bộ để cơ quan, tổ chức có thẩm quyền đối chiếu khi thực hiện các giao dịch có yêu cầu xuất trình giấy tờ đó.
Người dân có thể xuất trình thông tin định danh điện tử (qua ứng dụng VNeID) để chứng minh nhân thân, thực hiện các thủ tục hành chính cũng như các giao dịch dân sự thay CCCD gắn chip như hiện nay.
Tài khoản định danh điện tử có tính bảo mật cao, tích hợp nhiều thông tin của công dân, do vậy, có thể xuất trình CCCD điện tử thông qua ứng dụng VNeID thay thế nhiều loại giấy tờ để thực hiện các thủ tục. Trong quá trình sử dụng, chủ tài khoản định danh điện tử phải bảo mật, không cung cấp mật khẩu cho người khác. Nếu mất kiểm soát tài khoản định danh của mình hoặc phát hiện người khác sử dụng trái phép danh tính điện tử của mình thì cần báo ngay cho cơ quan công an theo số 19000368 để được hỗ trợ. |